Doanh nghiệp cần chú ý những gì khi phát hành trái phiếu?

15/09/2020 15:41 GMT+7
Nhiều điểm mới quy định về điều kiện phát hành trái phiếu, hồ sơ, thời gian công bố thông tin trước đợt phát hành mà doanh nghiệp cần phải lưu ý khi phát hành trái phiếu.

Nghị định số 81/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/9/2020 có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Điều kiện doanh nghiệp phát hành trái phiếu

phat-hanh-trai-phieu

Nhiều điều kiện mới được sửa đổi về việc phát hành trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.

Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:

a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

b) Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty).

c) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.

d) Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

đ) Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.

e) Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

g) Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).

h) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

i) Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

k) Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.

l) Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này.

Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần có những gì?

Doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Phương án phát hành trái phiếu;

- Bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu;

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu;

- Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;

- Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);

- Hợp đồng mua bán trái phiếu có cam kết của nhà đầu tư đã tiếp cận đủ thông tin công bố trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu.

Thời gian công bố thông tin trước đợt phát hành của doanh nghiệp

phat-hanh-trai-phieu-1

Doanh nghiệp cần chú ý thời gian công bố thông tin trước đợt phát hành trái phiếu.

Thời gian công bố thông tin trước đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp rút ngắn xuống còn tối thiếu 3 ngày. Thay vì tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu như nghị định số 163/2018/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp phát hành phải có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán. Cụ thể, quy định sửa đổi về phát hành trái phiếu doanh nghiệp khoản 1, Điều 22 như sau:

a) Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

c) Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành, trong đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với đợt phát hành sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán.

Thu Trà
Cùng chuyên mục