Dân Việt

Thông tin quan trọng phải biết khi làm nhà trên đất nông nghiệp

An Vũ 30/05/2021 08:10 GMT+7
Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng. Dưới đây là một số thông tin người dân phải biết khi xây nhà trên đất nông nghiệp.

Không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp

Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

"1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."

Theo đó, một trong những nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện là sử dụng đất đúng mục đích.

Như vậy, người dân không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp, chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở.

Thông tin quan trọng phải biết khi làm nhà trên đất nông nghiệp - Ảnh 1.

Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng.

Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp phải làm gì?

Nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì việc trước tiên cần thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

"…

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp."

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.

Các bước xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Bước 2. Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Cách 2: Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ

- Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.

- Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

Bước 4. Giải quyết yêu cầu

Giai đoạn này thì người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Bước 5. Trả kết quả

Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hồ sơ người dân sẽ được giải quyết/

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp bị phạt thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là vi phạm pháp luật nên sẽ bị xử phạt theo quy định.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất ở:

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

Dưới 0,01 héc ta

3 triệu đồng đến 5 triệu đồng

6 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta

5 triệu đồng đến 10 triệu

10 triệu đồng đến 20 triệu

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

10 triệu đồng đến 15 triệu đồng

20 triệu đồng đến 30 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

15 triệu đồng đến 30 triệu đồng

30 triệu đồng đến 60 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

30 triệu đồng đến 50 triệu đồng

60 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

50 triệu đồng đến 80 triệu đồng

100 triệu đồng đến 160 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

80 triệu đồng đến 120 triệu đồng

160 triệu đồng đến 240 triệu đồng

Từ 03 héc ta trở lên

120 triệu đồng đến 250 triệu đồng

240 triệu đồng đến 500 triệu đồng

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở:

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Dưới 0,02 héc ta

3 triệu đồng đến 5 triệu đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

10 triệu đồng đến 15 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

15 triệu đồng đến 30 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

30 triệu đồng đến 50 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta

50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Từ 05 héc ta trở lên

100 triệu đồng đến 250 triệu đồng

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất ở:

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

Dưới 0,02 héc ta

3 triệu đồng đến 5 triệu đồng

6 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

5 triệu đồng đến 8 triệu đồng

10 triệu đồng đến 16 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

8 triệu đồng đến 15 triệu đồng

16 triệu đồng đến 30 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

15 triệu đồng đến 30 triệu đồng

30 triệu đồng đến 60 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

30 triệu đồng đến 50 triệu đồng

60 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100 triệu đồng đến 200 triệu đồng

Từ 03 héc ta trở lên

100 triệu đồng đến 200 triệu đồng

200 triệu đồng đến 400 triệu đồng

Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm. Đồng nghĩa, tổ chức tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ đồng.