Như Dân Việt đã đưa tin, Bộ Công an vừa khởi tố 1 cựu tu sĩ nhận tiền "chạy án" cho Giám đốc Bệnh viện TP.Thủ Đức (TP.HCM).
Cùng bị khởi tố với vị cựu tu sĩ còn có 2 cựu cán bộ Bộ Công an, 1 luật sư, 1 lãnh đạo công ty truyền thông và 1 lao động tự do.
Họ gồm Bùi Trung Kiên (SN 1980), Lê Thanh An (SN 1976), cả 2 nguyên là cán bộ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Bộ Công an; Bùi Thị Hồng Giang (SN 1975) - Giám đốc Công ty Luật TNHH Bùi Gia và cộng sự; Trần Văn Long (SN 1976) - Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Truyền thông du lịch Việt; Hà Duy Tuấn (SN 1985, Bắc Ninh, lao động tự do); Nguyễn Ngọc Triệu (SN 1973, cựu tu sĩ).
Theo Bộ Công an, 6 bị can nêu trên bị khởi tố về tội "Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản", quy định tại khoản 4, Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015.
6 người này qua xác minh đã có hành vi nhận tiền để "chạy án" cho bị can Nguyễn Minh Quân (SN 1973, Giám đốc Bệnh viện TP.Thủ Đức).
Nguyễn Minh Quân là bị can trong vụ án "Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng", xảy ra tại Bệnh viện TP.Thủ Đức, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sản xuất Nguyễn Tâm và các đơn vị liên quan" mà Bộ Công an đã khởi tố ngày 14/10/2021. Nguyễn Minh Quân bị bắt ngày 6/11.
Trở lại vụ án cựu tu sĩ nhận tiền "chạy án" mà Bộ Công an đang điều tra, trao đổi với Dân Việt, một chuyên gia pháp lý nhìn nhận, Cơ quan điều tra đang làm rõ các hành vi vi phạm, chưa có quá nhiều các thông tin liên quan, tuy nhiên nhìn vào tội danh mà các đối tượng bị khởi tố có thể nhận thấy số tiền các bị can nhận "chạy án" là tiền tỷ.
Theo vị chuyên gia pháp lý, các bị can bị khởi tố về tội "Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản" theo quy định tại Khoản 4, Điều 355, Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tội danh này thuộc nhóm tội phạm về chức vụ, chủ thể của tội này phải là người có chức vụ quyền hạn, đã lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn là thực hiện các công việc vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép liên quan đến chức vụ, quyền hạn.
"Theo thông tin ban đầu, cơ quan điều tra khởi tố các bị can đều theo khoản 4, của Điều 355, Bộ luật Hình sự năm 2015, điều này chứng tỏ số tiền mà các bị can bị tình nghi chiếm đoạt có trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên" – vị chuyên gia pháp lý phân tích.
Mặt khác, theo vị chuyên gia, nếu có hành vi là nhận tiền để thực hiện công việc theo yêu cầu của người đưa tiền thì sẽ bị xử lý hình sự về tội "Nhận hối lộ".
"Vấn đề này cơ quan điều tra cần phải làm rõ và chứng minh bằng các chứng cứ, làm cơ sở để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Trong đó, động cơ mục đích của việc đưa tiền và nhận tiền là vấn đề quan trọng quyết định đến việc xác định tội danh và mức hình phạt. Ngoài ra số tiền mà các bị can đã nhận là bao nhiêu tiền là yếu tố quyết định đến việc áp dụng khung khoản hình phạt" – chuyên gia nói.
Quy định tại Điều 355, Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 6 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 2 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.