Dân Việt

Hàng loạt chính sách mới có hiệu lực từ tháng 2/2020

Bảo Linh 31/01/2022 10:58 GMT+7
Từ tháng 2/2022, hàng loạt chính sách mới liên quan đến lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội... chính thức có hiệu lực.

Tăng giờ làm thêm của người lao động thời vụ lên 40 giờ/tháng

Đó là quy định mới nhất từ Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.

Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động thời vụ tăng lên 40 giờ/tháng. Ngoài ra, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần cũng tăng lên 72 giờ/tuần

So với trước đây, tổng số giờ làm thêm là 32 giờ/tháng và tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần là 60 giờ/tuần.

Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1/2/2022 và thay thế Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH trước đó.

ban-mo-ta-cong-viec-cong-nhan-may-01-52.jpg

Tăng giờ làm thêm của người lao động thời vụ lên 40 giờ/tháng. Ảnh minh họa

Lao động xuất khẩu phải về nước trước hạn được hỗ trợ đến 30 triệu đồng

Đó là một trong những nội dung nổi bật của Quyết định 40/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quyết định 40, việc tăng mức hỗ trợ đối với người lao động phải về nước trước thời hạn từ ngày 21/2/2022 với từng trường hợp như sau:

Đối với trường hợp bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc, mức hỗ trợ là từ 10 - 30 triệu đồng/trường hợp ( trước đó là Tối đa 5 triệu đồng/trường hợp).

Đối với người sử dụng ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác, mức hỗ trợ là từ 7 - 20 triệu đồng/trường hợp.

Đối với lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ là từ 7 - 20 triệu đồng/trường hợp.

Chỉ quy định hỗ trợ cho một số trường hợp rủi ro khách quan khác do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ nhưng không quá 5 triệu đồng/trường hợp.

Batimexの実習生-7 (1).jpg

Lao động xuất khẩu phải về nước trước hạn được hỗ trợ đến 30 triệu đồng. Ảnh minh họa

Thêm một số nội dung bắt buộc trong hợp đồng xuất khẩu lao động

Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã bổ sung một số nội dung bắt buộc trong hợp đồng xuất khẩu lao động.

Cụ thể như sau:

Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc.

Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.

Ngoài ra, các nội dung khác trong hợp đồng xuất khẩu lao động được giữ nguyên, đơn cử như: Thời hạn làm việc; Ngành, nghề công việc phải làm; Điều kiện, môi trường làm việc; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; An toàn, vệ sinh lao động; Tiền lương và tiền thưởng (nếu có), tiền làm thêm giờ, các khoản khấu trừ từ lương (nếu có); Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở tới nơi làm việc; Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Thông tư 21 có hiệu lực từ ngày 1/2/2022.

Chính sách điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH

Đây là nội dung tại Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH ngày 31/12/2021 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH.

Theo đó, tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Mức điều chỉnh

5,10

4,33

4,09

3,96

3,68

3,53

3,58

3,59

3,46

3,35

3,11

2,87

2,67

2,47

2,01

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

 

Mức điều chỉnh

1,88

1,72

1,45

1,33

1,25

1,20

1,19

1,16

1,12

1,08

1,05

1,02

1,00

1,00

 

Đối với NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì:

Tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 1/1/2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.

Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20/2/2022, áp dụng từ ngày 1/1/2022 và thay thế Thông tư 23 năm 2020.

Miễn tiền sử dụng đất cho người có công

Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó quy định miễn tiền sử dụng đất cho người có công.

Theo Nghị định, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Nghị định 131/2021/NĐ-CP cũng quy định giảm tiền sử dụng đất cho người có công.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ15/2.