Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 98 nhân dân tệ xuống mức 3.588 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó tại thị trường Trung Quốc, giá thép thanh vằn tương lai ngày 1/9 là 3.901 nhân dân tệ/tấn (564 USD/tấn), tăng 0,72% so với ngày trước đó, sau khi giảm 4% trong những ngày đầu tuần với mức cuối tháng 7.
Cuộc khủng hoảng bất động sản của Trung Quốc đang ảnh hưởng tới thị trường thép của nước này. Kể từ tháng 5 tới tháng 7, giá thép thanh vằn tương lai của nước này giảm 28,6% từ 5.222 nhân dân tệ/tấn (756 USD/tấn) xuống còn 3.726 nhân dân tệ/tấn (543 USD/tấn).
Thép cuộn cán nóng giao ngay hạ 0,56% so với ngày trước xuống còn 3.940 nhân dân tệ/tấn (570 USD/tấn). Loại cuộn cán nguội hạ 0,38% xuống còn 4.370 nhân dân tệ/tấn (632 USD/tấn).
Về kim loại màu, giá nhôm giảm 0,65% xuống còn 18.453 nhân dân tệ/tấn (2.672 USD/tấn), thấp nhất trong hơn một tuần qua. Giá đồng hạ 0,58% xuống còn 62.840 nhân dân tệ/tấn (9.101 USD/tấn).
Trong nước, ngày 31/8, nhiều doanh nghiệp bất ngờ thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 810.000 đồng/tấn, sau gần 4 tháng.
Công ty Gang thép Tuyên Quang tăng lần lượt 500.000 đồng/tấn và 810.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 14,64 triệu đồng/tấn và 15,1 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 260.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này là 14,63 triệu đồng/tán và 15,28 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 430.000 đồng/tấn và 220.000 đồng/tấn lên 14,57 triệu đồng/tấn và 15,02 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 600.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,64 triệu đồng/tấn và 15,15 triệu đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn sau khi cùng tăng 300.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 14,62 triệu đồng/tấn và 15,17 triệu đồng/tấn sau khi tăng 210.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Còn với Pomina, CB240 và D10 CB300 tăng 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn lên 15,08 triệu đồng/tấn và 15,79 triệu đồng/tấn.
Trước đó, giá thép trong nước liên tục giảm 15 lần liên tiếp trong gần 4 tháng, với mức hạ 4-6 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền.
Giới chuyên gia đang kỳ vọng triển vọng tiêu thụ sẽ tươi sáng hơn vào quý IV năm nay, khi nhu cầu thép của ngành xây dựng được cải thiện.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.640 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.370 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.280 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.080 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.800 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.690 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.630 đồng/kg.
Với vật liệu xây dựng là xi măng, hiện các nhà máy sản xuất xi măng đang rất khó khăn trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào cao, đặc biệt là giá than. Tính toán sơ bộ cho thấy giá than chiếm trên 60% giá thành sản xuất xi măng. Tình hình này buộc nhiều doanh nghiệp sản xuất phải điều chỉnh giảm sản lượng sản xuất vì càng sản xuất càng lỗ.
Theo doanh nghiệp, mỗi tấn xi măng có giá thành sản xuất từ 1,4-1,5 triệu đồng, trong khi giá bán ra thị trường chỉ 1,1-1,3 triệu đồng, như vậy doanh nghiệp đang lỗ từ 200.000 đến 240.000 đồng.
Trong khi đó, thị trường lại đang dư thừa khiến doanh nghiệp không còn cách nào khác là tạm dừng sản xuất để tránh lỗ kéo dài.
Chỉ tính riêng tháng 8, sản lượng xi măng tiêu thụ đạt khoảng 8,86 triệu tấn. Con số này mặc dù đã tăng 3,01 triệu tấn so với tháng 7 nhưng vẫn giảm khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2021.
Lượng xi măng tiêu thụ tại thị trường nội địa khoảng 6,36 triệu tấn; lượng xi măng xuất khẩu ước đạt khoảng 2,5 triệu tấn.
Tính chung trong 8 tháng qua, lượng xi măng tiêu thụ chỉ đạt khoảng 65,33 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tiêu thụ trong nước là 43,56 triệu tấn, tương đương cùng kỳ năm 2021. Đáng chú ý, xuất khẩu sản phẩm xi măng chỉ đạt khoảng 21,77 triệu tấn, giảm tới 19% so với cùng kỳ năm trước.
Tồn kho xi măng của cả nước trong 8 qua khoảng 5,9 triệu tấn nguyên liệu, tương đương từ 25 đến 30 ngày sản xuất, chủ yếu là clinker. Sau 3 lần điều chỉnh tăng giá bán từ đầu năm 2022 đến nay, tại thời điểm kết thúc tháng 8, giá bán xi măng vẫn duy trì ở mức tương đương tháng 7.