Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện tại Khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 sau đây:
- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại Mục 4.
Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm công an nhân dân như sau:
- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
+ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;
+ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;
+ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;
+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
+ Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;
+ Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
Lưu ý: Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57.
Trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.