Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 29 nhân dân tệ xuống mức 3.633 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 33 nhân dân tệ, xuống mức 3.533 nhân dân tệ/tấn.
Vào hôm 19/10, giá quặng sắt chuẩn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm, cùng lúc, giá kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) suy yếu gần mức thấp nhất trong 6 tuần.
Cụ thể, giá quặng sắt SZZFX2 giao tháng 11/2022 trên Sàn SGX giảm 0,7% xuống mức 92 USD/tấn. Trước đó, vào hôm 18/10, hợp đồng này đã đạt mức thấp nhất năm 2022 là 90,30 USD/tấn.
Giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch ban ngày với mức tăng 0,4% đạt 688 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất trong 6 tuần là 678 nhân dân tệ/tấn trong phiên trước đó.
Giá quặng sắt đang trên đà kết thúc năm 2022 ở mức thấp nhất trong 3 hoặc 4 năm qua và có thể sẽ giảm trong năm tới do việc Trung Quốc và châu Âu cắt giảm sản lượng thép, trong khi áp lực gia tăng từ nguồn cung bổ sung.
Theo khảo sát của Reuters với 5 nhà phân tích và nhà nghiên cứu, dự báo giá cho nguyên liệu sản xuất thép từ khoảng 90 USD/tấn lên mức cao 115 USD/tấn vào cuối năm 2022.
Các chuyên gia cho biết, Covid-19 và sự suy thoái của lĩnh vực bất động sản tiếp tục ảnh hưởng đến nhu cầu thép ở Trung Quốc. Giá ở các nước phương Tây sẽ tiếp tục giảm trong thời gian còn lại của năm do nhu cầu yếu, lạm phát cao và lo ngại suy thoái.
Australia, nhà xuất khẩu quặng lớn nhất thế giới, đã dự báo sản lượng thép toàn cầu trong năm 2022 giảm 0,6% xuống còn 1,947 tỷ tấn, giảm lần lượt là 2% và 7,1% ở Trung Quốc và Liên minh châu Âu.
Dịch Covid-19 tại Trung Quốc bùng phát và sự suy yếu trong lĩnh vực nhà ở của Trung Quốc đã làm giảm nhu cầu thép và quặng sắt thế giới trong những tháng gần đây. Trung Quốc mua gần 70% quặng sắt đường biển và khoảng 2/3 trong số đó do Australia cung cấp.
Hậu quả từ cuộc xung đột Ukraine vẫn đang gây khó khăn cho thị trường do nguồn cung quặng cạn kiệt, trong khi cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng gia tăng cản trở sản lượng thép của châu Âu.
Trong nước, chiều 12/10, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.