Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 nhân dân tệ lên mức 3.723 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 13 nhân dân tệ, lên mức 3.673 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, ngày 17/11, giá quặng sắt tăng phiên thứ 4 liên tiếp, với quặng sắt Đại Liên đạt mức cao nhất 5 tuần, do các thương nhân hy vọng rằng các hành động chính sách gần đây tại Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu nguyên liệu thô này.
Sản lượng thép và nguyên liệu sản xuất thép khác tại Trung Quốc cũng tăng do tâm lý tổng thể vẫn lạc quan bất chấp số liệu cho thấy giá nhà mới tháng 10 giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2015.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa tăng 2,2% lên 734 nhân dân tệ (tương đương 103,74 USD)/tấn. Trong phiên giá đã đạt 741 nhân dân tệ, cao nhất kể từ ngày 11/10.
Giá quặng sắt Đại Liên đã tăng gần 20% trong tháng này sau khi giảm trong tháng 10, với tốc độ tăng nhanh chóng sau thông báo nới lỏng những hạn chế với Covid1-9 của Trung Quốc bất chấp số ca nhiễm gia tăng.
Tin tức về các gói giải cứu cho các nhà phát triển bất động sản của Trung Quốc đã bổ sung tâm lý lạc quan, ngay cả khi các chỉ số kinh tế tháng 10 cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang tăng trưởng chậm lại bởi những hạn chế về Covid-19 và sự suy thoái của lĩnh vực bất động sản.
Tại Singapre, quặng sắt giao tháng 12 tăng khoảng 5,2% lên 99,6 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 16/9.
Tại Thượng Hải thép thanh tăng 2,1%, thép cuộn cán nóng tăng 1,2% và thép không gỉ tăng 2,4%.
Mọi năm, thời điểm cuối năm sẽ là thời điểm “bung hàng” của nhiều doanh nghiệp ngành thép khi việc đầu tư công, xây dựng các công trình diễn ra mạnh mẽ trên cả nước. Tiêu thụ thép tăng mạnh giúp cho doanh nghiệp thu lợi nhuận.
Nhiều doanh nghiệp đang tìm cách để xả hàng tồn trước nhu cầu suy yếu hiện nay, như: Hoa Sen Group, VNSteel, Pomina, SMC. Đây là thời điểm để doanh nghiệp giảm áp lực tồn kho, phần nào thu lợi nhuận khi giải ngân vốn đầu tư công tăng lên, tập trung vào các lĩnh vực xây dựng, hạ tầng cơ sở… Các dự án giao thông, công trình xây dựng lớn sẽ tạo ra sự kích cầu cho thị trường thép khởi sắc.
VSA cũng cho rằng, để giúp thị trường thép phục hồi, bên cạnh việc Chính phủ tăng tốc giải ngân đầu tư công cũng như triển khai các biện pháp bình ổn giá vật liệu, hàng hóa dịp cuối năm, cần có chính sách hỗ trợ để trợ lực cho doanh nghiệp thép nội địa giữ vững thị phần và có động lực để phát triển.
Theo nhận định của các chuyên gia từ Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS), giá thép có thể hồi phục tốt hơn trong năm 2023, chủ yếu đến từ nhu cầu của thị trường Trung Quốc khi kỳ vọng các chính sách kích thích lại thị trường bất động sản bắt đầu có hiệu quả; trong đó Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có dự định đưa ra gói hỗ trợ cho vay 200 tỷ nhân dân tệ lãi suất thấp giúp tái cơ cấu các dự án bất động sản.
Cùng đó, Trung Quốc dỡ bỏ phong tỏa giúp nhu cầu tiêu thụ sắt thép ổn định trở lại và đẩy mạnh đầu tư công, đặc biệt chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy nền kinh tế.
Còn với, Agriseco (Công ty cổ phần Chứng khoán Agribank) cho rằng, sự thiếu hụt năng lượng tại châu Âu có thể khiến một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng phải cắt giảm sản lượng, bao gồm sản xuất thép. Điều này có thể tạo ra những cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu cho doanh nghiệp vào khu vực này trong năm tới.
Trong nước, từ chiều ngày 12/10, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.