Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải cuối tuần này giảm 26 nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước, xuống mức 3.646 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, ngày 18/11, giá thép giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 nhân dân tệ lên mức 3.723 nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải cũng tăng 13 nhân dân tệ, lên mức 3.673 nhân dân tệ/tấn.
Bắc Kinh cuối cùng cũng đã bắt đầu nới lỏng các biện pháp kiểm soát dịch, như giảm bớt thời gian cách ly bắt buộc và hạn chế xét nghiệm thường xuyên.
Trung Quốc là một trong những nhà sản xuất và tiêu thụ kim loại cũng như khoáng sản lớn nhất thế giới. Do đó, quyết định mới đây của Bắc Kinh giống như một tia hy vọng cho thị trường kim loại ảm đạm trong suốt nhiều tháng qua.
Trước đó, các đợt phong toả của Trung Quốc đã tác động sâu sắc đến lĩnh vực chế tạo và nhu cầu kim loại công nghiệp của nước này, dẫn đến sự trầm lắng của thị trường.
Tuy nhiên, sự sa sút của thị trường bất động sản Trung Quốc là nửa còn lại, bởi hoạt động xây dựng nhà ở sa sút đã gây ảnh hưởng cho nhu cầu kim loại của Trung Quốc.
Điều đó đồng nghĩa rằng đợt tăng giá gần đây của thị trường kim loại chỉ có thể trở nên bền vững và kéo dài lâu hơn nếu nhu cầu mua bán nhà đất của người dân Trung Quốc tăng lên.
Tuy nhiên, thị trường bất động sản tại Trung Quốc vẫn tiếp tục sụt giảm trong tháng 10, khiến nhu cầu kim loại trở nên yếu hơn.
Nhập khẩu đồng chưa gia công và các sản phẩm đồng khác giảm 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đối với thị trường thép xây dựng, nhu cầu mất gần 30%.
May mắn là chính phủ Trung Quốc gần đây đã công bố gói giải pháp 16 điểm để hỗ trợ lĩnh vực nhà đất. Song, dù động thái này rất đáng hoan nghênh, có thể gói giải pháp vẫn chưa đủ để kéo thị trường này ra khỏi tình trạng ảm đạm.
Chưa kể, việc nới lỏng chiến lược "Zero Covid" có thể chưa phát huy hiệu quả ngay, đặc biệt là khi Trung Quốc vẫn đang báo cáo hàng chục nghìn ca nhiễm mới mỗi ngày.
Mặt khác, nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư trên thị trường kim loại. Đối với một thị trường đã đi xuống trong suốt 13 tháng qua, việc duy trì tâm trạng tích cực hiện tại có thể là một thách thức lớn.
Hôm 17/11, giá quặng sắt tiếp tục tăng phiên thứ 4 liên tiếp, với quặng sắt Đại Liên đạt mức cao nhất 5 tuần, do các thương nhân hy vọng rằng các hành động chính sách gần đây tại Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu nguyên liệu thô này.
Sản lượng thép và nguyên liệu sản xuất thép khác tại Trung Quốc cũng tăng do tâm lý tổng thể vẫn lạc quan bất chấp số liệu cho thấy giá nhà mới tháng 10 giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2015.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa tăng 2,2% lên 734 nhân dân tệ (tương đương 103,74 USD)/tấn. Trong phiên giá đã đạt 741 nhân dân tệ, cao nhất kể từ ngày 11/10.
Giá quặng sắt Đại Liên đã tăng gần 20% trong tháng này sau khi giảm trong tháng 10, với tốc độ tăng nhanh chóng sau thông báo nới lỏng những hạn chế với Covid-19 của Trung Quốc bất chấp số ca nhiễm gia tăng.
Tin tức về các gói giải cứu cho các nhà phát triển bất động sản của Trung Quốc đã bổ sung tâm lý lạc quan, ngay cả khi các chỉ số kinh tế tháng 10 cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang tăng trưởng chậm lại bởi những hạn chế về Covid-19 và sự suy thoái của lĩnh vực bất động sản.
Tại Singapre, quặng sắt giao tháng 12 tăng khoảng 5,2% lên 99,6 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 16/9.
Tại Thượng Hải thép thanh tăng 2,1%, thép cuộn cán nóng tăng 1,2% và thép không gỉ tăng 2,4%.
Trong nước, từ chiều ngày 12/10, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.