Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 nhân dân tệ lên mức 3.679 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nhận ở mức 3.617 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, giá quặng sắt ngày 21/11/2022 giảm sau đợt tăng kéo dài. Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc giảm 0,7% xuống mức 723 nhân dân tệ (tương đương 101,38 USD)/tấn, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 11/10 ở 742,5 nhân dân tệ/tấn vào đầu phiên.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt giao tháng 12 của nguyên liệu sản xuất thép đã giảm 3,1% xuống 94 USD/tấn.
Quặng sắt đã có một đợt phục hồi hoành tráng trong tháng này sau đợt bán tháo tháng 10, chủ yếu được thúc đẩy bởi sự lạc quan về các chính sách gần đây ở Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu thép và giá nguyên liệu thô.
Trung Quốc đã nới lỏng một số quy tắc nghiêm ngặt để ngăn chặn Covid-19 và công bố các biện pháp hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đang suy yếu chiếm một phần lớn nhu cầu thép trong nước. Những kế hoạch gần đây của chính phủ nhằm tăng cường hỗ trợ tài trợ cho các nhà phát triển có thể cải thiện tính linh hoạt về tài chính của các công ty và phần nào giảm bớt áp lực tái cấp vốn trong ngắn hạn.
Sự phục hồi của thị trường quặng sắt và kim loại đen ở Trung Quốc do tâm lý thúc đẩy trong tháng này không có sự hỗ trợ từ các nguyên tắc cơ bản, do các nhà máy thép đang giảm sản lượng trong bối cảnh nhu cầu yếu và chuẩn bị cho việc hạn chế sản xuất trong mùa đông. Tiêu chuẩn thép và các đầu vào sản xuất thép khác cũng giảm bớt.
Trên sàn giao dịch THượng Hải ngày 21/11 giá thép cây giảm 1,2%, giá thép cuộn cán nóng giảm 1%, giá dây thép cuộn giảm 0,7% và thép không gỉ giảm 3,2%. Trên sàn giao dịch Đại Liên giá than cốc Đại Liên và than luyện cốc lần lượt giảm 1% và 0,7%.
Trung Quốc đã điều chỉnh nhẹ chiến lược "Zero Covid" của họ ngay cả khi số lượng ca nhiễm mới đang tăng lên.
ANZ đã tăng dự báo sản lượng thép của Trung Quốc năm 2023 lên 1,05 ỷ tấn từ 1,01 tỷ tấn và dự kiến thị trường sắt sẽ vẫn thiếu hụt.
Trong nước, từ chiều ngày 12/10, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.