Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 nhân dân tệ xuống mức 3.699 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 6 nhân dân tệ so với phiên giao dịch hôm qua, xuống mức 3.629 nhân dân tệ/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) mới đây đã công bố sản lượng sản xuất và bán hàng thép trong tháng 10. Theo đó, sản lượng đạt mức 1,92 triệu tấn, giảm 15% theo tháng và giảm 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Chứng khoán Kis cho rằng có sự suy giảm ở sản lượng thép xây dựng và ống thép.
Tổng sản lượng tiêu thụ giảm nhẹ 3,5% so với tháng trước về mức 1,76 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản lượng tiêu thụ nội địa có sự giảm sút, ở mức 1,32 triệu tấn tương ứng giảm 26,4% so với năm ngoái.
Sản lượng xuất khẩu ở mức 444,086 tấn, giảm 34,1% so với năm ngoái nhưng tăng 51% so với tháng trước nhờ sản lượng xuất khẩu thép cuộn tăng đột biến 186,374 tấn, tăng 81,3% so với năm ngoái và tăng 193% so với tháng trước.
Lượng tồn kho thép tính đến cuối tháng 10 là 1,45 triệu tấn, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Diễn biến giá nguyên liệu đầu vào trong vòng 30 ngày qua cho thấy, tính đến ngày 16/11, giá quặng sắt ở mức 89USD/tấn (-8USD/tấn), thép cuộn cán nóng (HRC) giảm xuống 545USD/tấn (-21USD/tấn), than luyện cốc tăng lên mức giá 312 USD/tấn (+29USD/tấn).
Căn cứ vào giá niêm yết của thép thanh Hòa Phát trong tháng 10, giá thép thành phẩm nội địa ở mức 15.09 triệu đồng/tấn.
Nhìn chung, Việt Nam đã sản xuất 23,47 triệu tấn trong 10 tháng 2022, giảm 8,4% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng bán ra ở mức 21,3 triệu tấn, giảm 5,6%. Nỗi sợ dư thừa cung ở Trung Quốc phần nào đó được xoa dịu nhờ các chính sách hỗ trợ ngành bất động sản từ Chính phủ. Chứng khoán Kis vẫn kì vọng vấn đề sẽ được giải quyết nhờ sự trở lại thị trường bất động sản của người mua sau khi các chính sách đã cải thiện tâm lý người tiêu dùng.
Trên cơ sở đó, công ty chứng khoán này đánh giá trung lập đối với ngành thép của Việt Nam do triển vọng tăng trưởng không thật sự tốt, điều này có thể tiếp tục làm tắc nghẽn doanh số kinh doanh của thị trường trong những tháng tới. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm hơn có thể đe dọa hoạt động xuất khẩu.
Trong nước, từ chiều ngày 12/10/2022, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.