Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải cuối tuần tăng 71 nhân dân tệ, lên mức 3.980 nhân dân tệ/tấn.
VnDirect mới đây dự báo tổng nhu cầu thép trong nước sẽ tăng trưởng âm một chữ số (âm 3%) vào năm 2023. Kỳ vọng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng và tôn mạ sẽ cùng giảm 3% so với cùng kỳ trong năm 2023...
Theo VnDirect, hầu hết các công ty thép đều ghi nhận kết quả kinh doanh ảm đạm trong quý III/2022. Doanh thu của 3 công ty thép niêm yết lớn nhất bao gồm HPG, HSG, NKG) đã giảm 25% so với cùng kỳ và 18% so với quý trước đó khi nhu cầu thép yếu khiến cả sản lượng và giá bán đều giảm.
Bất chấp việc giá bán thép vẫn tiếp tục giảm trong tháng 10-11, VnDirect vẫn kỳ vọng biên lợi nhuận gộp của các công ty thép sẽ phục hồi từ quý IV/2022 khi hầu hết hàng tồn kho giá cao đã được ghi nhận vào giá vốn hàng bán của quý trước đó.
Các công ty thép đã giảm mức tồn kho xuống chỉ còn 2-3 tháng trong quý IV/2022 so với mức 4-5 tháng tại cuối quý II/2022. Điều này sẽ làm giảm rủi ro từ việc trích lập giảm giá hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, việc giá giao ngay của các nguyên vật liệu đầu vào quặng sắt, than cốc, thép phế cũng đang dần quay về mức trung bình. Vì vậy, lợi nhuận của các công ty thép sẽ sớm chạm đáy, mặc dù tốc độ phục hồi sẽ khá chậm do nhu cầu thép yếu.
Về tình hình vay nợ, theo VnDirect, tất cả các công ty thép tại cuối quý III/2022 đều đang ở vị thế nợ vay ròng. Do đó, chi phí lãi vay sẽ tăng trong môi trường lãi suất cao hơn. Mặc dù vậy, tỷ lệ Nợ vay ròng/Vốn chủ sở hữu của các công ty thép vẫn đang tốt hơn đáng kể so với giai đoạn 2010-2019.
Một số tín hiệu tích cực cho ngành thép trong thời gian tới như giá than cốc được dự báo sẽ giảm từ mức 420 USD/tấn của năm 2022 xuống lần lượt 258-220 USD/tấn trong năm 2023-2024 khi các mỏ khai thác than cốc được hoạt động bình thường trở lại, giá quặng sắt cũng được dự báo sẽ giảm dần trong dài hạn từ mức trung bình 110 USD/tấn trong năm 2022 xuống lần lượt 90-70 USD/tấn trong năm 2023-2024.
Trung Quốc dỡ bỏ giãn cách xã hội sẽ kích thích nhu cầu thép toàn cầu và đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam sẽ bù đắp phần nào cho việc thị trường bất động sản trì trệ.
Mặc dù vậy, VnDirect vẫn dự báo tổng nhu cầu thép trong nước sẽ tăng trưởng âm một chữ số vào năm 2023. Cụ thể, Vndirect kỳ vọng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng và tôn mạ sẽ cùng giảm 3% so với cùng kỳ trong năm 2023.
Ngày 8/12, các thương hiệu như Pomina, Việt Ý, Việt Nhật, Việt Sing, Kyoei đồng loạt nâng 300.000 - 390.000 đồng/tấn với thép xây dựng, lên khoảng 14,5 – 16,3 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online; trong khi Hòa Phát và thép Miền Nam vẫn giữ nguyên giá bán so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10.
Trong lần điều chỉnh này, thép Pomina có mức tăng mạnh nhất. Theo đó, công ty tăng lần lượt 390.000 đồng/tấn và 380.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 16,1 triệu đồng/tấn và 16,3 triệu đồng/tấn.
Tiếp đó, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 310.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240, lên mức 14,7 triệu đồng/tấn; tăng 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 15 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei miền Bắc cũng nâng 300.000 đồng/tấn và 310.000 đồng/tấn với hai dòng thép CB240 và D10 CB 300, lên 14,6 triệu đồng/tấn và 15 triệu đồng/tấn.
Còn thép Việt Nhật đồng loạt tăng 310.000 đồng với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14,6 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14,8 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing cũng tăng 310.000 đồng với thép cuộn CB240, lên 14,6 triệu đồng/tấn và nâng 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300, ở mức 14,9 triệu đồng/tấn.
Sau khoảng 1,5 tháng giá thép đi ngang, đến đầu tháng 12, các doanh nghiệp thép rục rịch điều chỉnh giá thép, song các đợt tăng/giảm không đồng nhất. Trong vòng một tuần qua nhiều thương hiệu đã điều chỉnh giá hai lần, trong khi giá thép của Hòa Phát, thép Miền Nam vẫn giữ nguyên.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10. Hiện, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14,5 triệu đồng/tấn, thép thanh vằn D10 CB300 khoảng 14,6 triệu đồng/tấn.
Thép Miền Nam với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15,2 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,5 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm tới bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng, nhu cầu thép năm tới có thể tăng mạnh hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho thép của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 8/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.280 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.
Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.1530 đồng/kg.