Dân Việt

Chế độ của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã khi nghỉ hưu

Theo Lao Động 04/02/2023 06:45 GMT+7
Chế độ của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã khi nghỉ hưu, thôi làm công tác được căn cứ theo Khoản 5 Điều 10 Nghị định 150/2006/NĐ-CP.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP) quy định - chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh:

Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:

- Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.


Chế độ của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã khi nghỉ hưu - Ảnh 1.

Cựu chiến binh nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa tháng lương hiện hưởng. Ảnh minh hoạ: VGP

- Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Như vậy, chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh đang làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách:

Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo).

Thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.