Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 cuối tuần trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 nhân dân tệ, xuống mức 4.194 nhân dân tệ/tấn.
Tuy nhiên, giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 cuối tuần tăng 1 nhân dân tệ, lên mức 4.250 nhân dân tệ/tấn.
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, lạc quan về kinh tế Trung Quốc khiến quặng sắt lên mức cao nhất trong 8 tháng, giá đồng cũng tăng lên.
Đồng ghi nhận tuần tăng. Cụ thể: Giá đồng tăng ghi nhận tuần tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 1 do số liệu kinh tế mạnh mẽ tại Trung Quốc làm tăng hy vọng về nhu cầu.
Đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London (LME) khá ổn định tại 8.956,5 USD/tấn, tăng khoảng 2,8% trong tuần này.
Giá đã đạt mức cao nhất 7 tháng tại 9.550,5 USD trong tháng 1 nhưng sau đó sụt giảm trong bối cảnh nhu cầu của Trung Quốc yếu và dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tăng lãi suất tiếp, làm giảm tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy USD tăng.
USD mạnh lên khiến các kim loại định giác bằng đồng tiền này đắt hơn cho người mua bằng ngoại tệ khác và có thể gây sức ép lên nhu cầu.
Dự trữ đồng là thấp so với tiêu chuẩn trong lịch sử nhưng dự trữ tại kho ngoại quan của Trung Quốc và sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên 408.680 tấn từ mức 100.000 tấn trong cuối tháng 12/2022.
Quặng sắt Đại Liên cũng đạt mức cao trong nhiều tháng. Cụ thể: Giá quặng sắt Đại Liên đạt mức cao nhất trong 8 tháng bởi các yếu tố cung cầu thuận lợi và lạc quan về nhu cầu thép tương lai.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa tăng 1,04% lên 919 nhân dân tệ (133,15 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 7/2022.
Tại Singapore, quặng sắt giao tháng 4 tăng 0,1% lên 126,5 USD/tấn.
Các nhà máy tăng cường sản xuất nhưng dự trữ quặng sắt của họ khá thấp, điều đó đang hỗ trợ giá quặng sắt.
Công suất hoạt động của lò cao khi khảo sát 247 nhà máy thép khắp Trung Quốc ở mức 81,07% tính tới ngày 3/3, tăng 6,35% so với một năm trước, theo công ty tư vấn Mysteel.
Tuy nhiên, dự trữ quặng sắt tại các cảng giảm 2,23 triệu tấn so với tuần trước xuống khoảng 140 triệu tấn.
Giá thép không tăng nhiều như giá nguyên liệu thô khiến các nhà máy gặp khó khăn trong lợi nhuận.
Tại Thượng Hải thép cây tăng 1,26% lên 4.272 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng tăng 1,34%, thép không gỉ tăng 0,8%.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.