Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 27 nhân dân tệ lên mức 4.132 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 nhân dân tệ, lên mức 4.068 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 10 nhân dân tệ, lên mức 3.989 nhân dân tệ/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định: Xét trên các khía cạnh về cung - cầu và giá nguyên vật liệu thì chưa thể khẳng định giai đoạn khó khăn của ngành thép đã đi qua và sẽ bước vào thời kỳ phục hồi. Trong vòng 2 - 3 năm qua. Giá nguyên vật liệu biến động không theo quy luật nào, chi phí sản xuất tăng rất nhiều. Đầu ra cũng giảm mạnh, kể cả thị trường xuất khẩu do nền kinh tế thế giới, đặc biệt là từ châu Âu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xung đột Nga - Ukraine.
Hầu hết hoạt động sản xuất bị đình trệ, khó quay lại trong năm 2023 và cán cân cung - cầu thép thời điểm hiện tại vẫn không thay đổi nhiều. Trong kịch bản xấu, tình trạng này có thể kéo dài đến hết năm 2023.
Các nhà sản xuất thép toàn cầu đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong bối cảnh chi phí nguyên vật liệu, năng lượng sản xuất tăng mạnh.
Mặc dù giá than thời gian gần đây đã giảm khoảng 60% từ kỷ lục thiết lập hồi tháng 3/2022 xuống gần 200 USD/tấn nhưng con số này vẫn cao gấp đôi so với trung bình 5 năm.
Còn với giá quặng sắt, kể từ khi Trung Quốc mở cửa trở lại hồi tháng 1, giá mặt hàng nguyên liệu này đã tăng khoảng 40% so cuối năm 2022 và cao gấp 1,5 lần so với trung bình 5 năm qua.
Quan trọng nhất là nhiều nhà máy hiện chỉ chạy với 40 - 60% công suất thiết kế nên thật khó khi nói đến biên lợi nhuận của các công ty lúc này, hầu như không thay đổi so với cuối năm ngoái. Hiện tại các công ty đang cố gắng tăng giá để cải thiện biên lợi nhuận.
Đồng thời, nhu cầu thép sụt giảm do lo ngại lạm phát, suy thoái nhẹ kinh tế. Ngân hàng thế giới dự báo tăng trưởng toàn cầu tăng 1,7%. Đây là mức tăng trưởng yếu thứ 3 trong gần 1 thập kỷ. Các yếu tố không thuận lợi khiến lượng thép thô toàn cầu giảm 4,3% xuống 1,83 tỷ tấn trong năm ngoái. Hầu hết hoạt động sản xuất bị đình trệ, khó quay lại trong năm 2023. Cán cân cung - cầu hiện tại không thay đổi nhiều, có thể kéo dài đến cuối nửa năm nay.
Ngoài ra, đầu tư công, lĩnh vực được xem là “cứu cánh” với ngành thép thì năm 2022 chỉ đạt 80% kế hoạch, thấp hơn so với kỳ vọng.
Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.