Giá vật liệu hôm nay 25/3: Giá thép biến động nhẹ, giá quặng sắt đảo chiều do nhu cầu thép suy yếu
Giá vật liệu hôm nay 25/3: Giá thép biến động nhẹ, giá quặng sắt đảo chiều do nhu cầu thép suy yếu
Nguyễn Phương
Thứ bảy, ngày 25/03/2023 15:14 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 25/3: Thép thanh vằn trong nước vừa tăng giá bán. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay, giá thép biến động nhẹ, thép giao tháng 10/2023 đứng ở mức 4.040 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ, lên mức 4.040 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 2 nhân dân tệ, xuống mức 3.956 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 24/3/2023, giá quặng sắt tương lai của Singapore đảo chiều, do nhu cầu thép yếu hơn nhiều so với dự kiến.
Giá quặng sắt giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore giảm 0,72% xuống 119,4 USD/tấn.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5 giảm hơn 2,01% xuống mức 854 nhân dân tệ (tương đương 125,25 USD)/tấn, giảm ngày thứ tư liên tiếp và là mức thấp nhất kể từ ngày 14/2.
Nhu cầu đối với các sản phẩm thép xây dựng bao gồm thép cây và thép cuộn giảm 6,1% so với tuần trước xuống 4,53 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 23/3.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, tác động của việc Trung Quốc mở cửa trở lại có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn trong bối cảnh các vấn đề tiềm ẩn đang diễn ra trên thị trường bất động sản Trung Quốc. Điều này có thể dẫn đến sự suy yếu hơn nữa của giá quặng sắt trong năm nay.
Giá của các nguyên liệu sản xuất thép khác như than luyện cốc và than cốc cũng suy yếu giảm 0,36% và 0,99%.
Giá nguyên liệu yếu cũng ảnh hưởng đến thị trường thép. Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,02% xuống 4.070 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn giảm 1,42%, giá dây thép giảm 1,43% và giá thép không gỉ giảm 0,98%.
Xuất khẩu thép tiếp tục là một phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản lượng dư thừa ở Trung Quốc nhưng sản lượng đã thay đổi trong suốt 5 năm qua tùy theo các động thái tăng tỷ lệ hoàn thuế xuất khẩu, giảm thuế xuất khẩu của quốc gia này.
Năm 2022, Trung Quốc xuất khẩu 67,4 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 0,8% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu thép dẹt và tôn mạ là những sản phẩm chủ lực, lần lượt chiếm 64% và 12,5% trong tổng lượng thép xuất khẩu.
Về thị trường, Hàn Quốc, Việt Nam, Philippines vẫn nằm trong top 3 thị trường xuất khẩu thép lớn nhất của Trung Quốc. Nước này đang có xu hướng xuất khẩu nhiều sản phẩm thép hơn sang Trung Đông, Ấn Độ và châu Âu, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trưởng Đông Nam Á giảm.
Trong những tháng đầu năm 2023, nhu cầu thép trong nước của Trung Quốc vẫn yếu, điều này sẽ thúc đẩy xu hướng gia tăng xuất khẩu trong năm 2023. Đặc biệt khi Trung Quốc đã tạm thời mở cửa thị trường xuất khẩu với mặt hàng thép cây, đây là lần đầu tiên thép cây có thể tăng trưởng sau gần 5 năm.
Xuất khẩu của Trung Quốc vẫn rất khả quan do nhu cầu trong nước yếu ở quý I/2023 và thậm chí phôi thép còn được xuất khẩu nhiều hơn trong năm nay. Dự kiến xuất khẩu thép của Trung Quốc sẽ tiếp tục ở mức cao trong năm 2023.
Theo dữ liệu, quý I/2023, lượng tồn kho phôi thép ở các nhà máy thép Đường Sơn đã đạt mức cao kỷ lục. Trong khi, các nhà máy sản xuất có xu hướng tiếp tục sản xuất và có thể bán dưới giá thành để có tiền mặt (do khó khăn về tài chính) thì phôi thép đang được xuất khẩu trở lại trong năm nay.
Điều này cũng có nghĩa là sẽ ít cơ hội nhập khẩu phôi thép vào năm 2023, dòng phôi thép Đông Nam Á chảy nhiều hơn vào Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.