Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 nhân dân tệ lên mức 4.140 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ, lên mức 4.112 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 28 nhân dân tệ, lên mức 4.031 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 29/3/2023, giá quặng sắt giao tháng 5 tăng 1,8% lên mức 882 nhân dân tệ (tương đương 128,11 USD)/tấn. Giá quặng sắt đã tăng 1,3% trong phiên trước đó, đánh dấu sự sụt giảm kéo dài 7 phiên.
Giá quặng sắt giao tháng 4 trên sàn giao dịch Singapore tăng 1,8% lên 122,65 USD/tấn.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết những lo ngại về cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu có thể kìm hãm tăng trưởng kinh tế và nhu cầu kim loại, cùng với chiến lược tồn kho của các nhà máy thép thấp, hạn chế sản xuất và rủi ro pháp lý ở Trung Quốc, có thể sẽ kìm hãm mức tăng của quặng sắt.
Họ cho biết thị trường bất động sản yếu kém ở Trung Quốc - một động lực chính thúc đẩy nhu cầu đối với thép, cũng được cho là sẽ khiến tâm lý thị trường suy yếu.
Trong khi đó, bất kỳ sự sụt giảm nào của giá quặng sắt cũng có thể bị hạn chế, đặc biệt là kho dự trữ cảng ở Trung Quốc ở mức thấp nhất kể từ đầu tháng 2, dựa trên dữ liệu tư vấn của SteelHome.
Các nhà phân tích của Ngân hàng quốc gia Australia cho biết, thị trường vẫn nhạy cảm với những thay đổi ngắn hạn về hàng tồn kho tại cảng.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,8%, giá thép cuộn tăng 0,5%, giá dây thép tăng 1,8% và giá thép không gỉ tăng 0,2%.
Tuy nhiên, giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn giao dịch Đại Liên đều giảm, với giá than cốc và than luyện cốc lần lượt giảm 1,3% và 2%.
Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.