Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 97 nhân dân tệ xuống mức 3.987 nhân dân tệ/tấn.
Với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 32 nhân dân tệ, xuống mức 3.956 nhân dân tệ/tấn.
Không chỉ thép, giá quặng sắt cũng giảm. Trong phiên giao dịch ngày 3/4/2023, giá quặng sắt trên cả hai sàn giao dịch Đại Liên và Singapore giảm do các thương nhân lo ngại thời tiết tại Trung Quốc khắc nghiệt có thể làm gián đoạn các hoạt động xây dựng và triển vọng can thiệp của chính phủ sau đợt tăng giá vào tuần trước.
Theo Trung tâm Khí tượng Quốc gia Trung Quốc, mưa bão và nhiệt độ giảm mạnh có thể ảnh hưởng đến nhiều khu vực của Trung Quốc. Bên cạnh đó, thời tiết khắc nghiệt trên diện rộng dự kiến cũng sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ thép ở hạ nguồn.
Các nhà phân tích cho biết, Trung Quốc đưa ra một cảnh báo khác nhằm kiềm chế giá quặng sắt đã làm suy yếu tâm lý chung.
Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc đã đưa ra một số cảnh báo về hoạt động tích trữ và đầu cơ quặng sắt trong tháng qua do giá cả tăng cao.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên giá quặng sắt tháng 5 giảm 1,43% xuống 896 nhân dân tệ (tương đương 130,02 USD)/tấn, sau khi tăng gần 5% trong tuần qua.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 giảm 3,45% xuống còn 121 USD/tấn, sau khi tăng 5,1% vào tuần trước.
Giá các nguyên liệu thô sản xuất thép khác như than luyện cốc và than luyện cốc cũng giảm 2,68% và 2,53%.
Bên cạnh đó giá thép kỳ hạn cũng có dấu hiệu suy yếu trên diện rộng với giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,32% xuống 4.078 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn giảm 2,05%, giá dây thép cuộn giảm 2,98% và giá thép không gỉ giảm 0,34%.
Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG) - cơ quan thu mua quặng sắt tập trung mới của quốc gia được thành lập vào tháng 7/2022, đã không trở thành cơ chế kiểm soát thị trường như một số người đã dự đoán. Các yếu tố kinh tế - bao gồm cả trong chính Trung Quốc, cùng với thời tiết - tiếp tục là những yếu tố định giá thực sự cho quặng hàng hóa.
Nhiệm vụ của CMRG là tăng cường khả năng cung cấp quặng sắt của Trung Quốc và cải thiện khả năng định giá quặng sắt của nước này, theo tuyên bố ra mắt chính thức.
Là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, Trung Quốc phụ thuộc hơn 80% vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép chính và quá trình khử cacbon có nghĩa là các nhà sản xuất thép hiện cần quặng sắt chất lượng cao, giá cao với mức giá tiết kiệm nhất có thể.
Đảm bảo những nguồn cung cấp đó có nghĩa là đàm phán với bốn công ty khai thác quặng sắt lớn: Vale, Rio Tinto, BHP và Fortescue Metals Group, như CMRG đã chỉ ra trong tuyên bố ra mắt, cùng nhau kiểm soát khoảng 70% thị trường.
Giá quặng sắt giao ngay nhìn chung ổn định ở mức thấp hơn trong những tháng sau khi CMRG được thành lập, cho thấy thị trường đã cảm thấy một số tác động từ sự hiện diện của người chơi mới, mặc dù chỉ là tạm thời.
Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.