Giá vật liệu hôm nay 1/4: Giá thép kỳ hạn quay đầu giảm
Giá vật liệu hôm nay 1/4: Giá thép kỳ hạn quay đầu giảm
Nguyễn Phương
Thứ bảy, ngày 01/04/2023 15:09 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 1/4: Thép thanh vằn trong nước vừa tăng giá bán. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay, giá thép quay đầu giảm, thép giao tháng 10/2023 đứng ở mức 4.122 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 27 Nhân dân tệ, xuống mức 4.122 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 36 Nhân dân tệ, xuống mức 4.031 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tăng vào thứ sáu và duy trì đà tăng quý thứ hai liên tiếp do kỳ vọng nhu cầu thép được cải thiện ở Trung Quốc trong quý II. Những lo ngại về nguồn cung thắt chặt cũng hỗ trợ giá quặng.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc phiên với mức tăng 1,2% lên 907 nhân dân tệ (132,13 USD)/tấn và kéo dài mức tăng hàng quý lên hơn 6%.
Trên Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt giao tháng 5 giảm 0,2% xuống 125,10 USD/tấn. Tuy nhiên, tính chung cả quý giá tăng mạnh 10%.
Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,2%, thép cuộn cán nóng tăng 0,5% và dây thép cuộn 1 tăng 0,2%, trong khi thép không gỉ giảm 1,3%.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2023, nước ta nhập khẩu trên 1,43 triệu tấn sắt thép, trị giá gần 1,2 tỷ USD, giá trung bình đạt 836,6 USD/tấn, giảm 25,2% về lượng, giảm 40,4% kim ngạch và giảm 20,3% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Riêng tháng 2/2023, nhập khẩu 840.123 tấn sắt thép, tương đương trên 673,07 triệu USD, giá trung bình 801,2 USD/tấn, tăng 41,7% về lượng, tăng 28% về kim ngạch, nhưng giảm 9,7% về giá so với tháng 1/2023; so với tháng 2/2022 thì giảm cả về lượng, kim ngạch và giá với mức giảm tương ứng 6,1%, 27,7% và 23%.
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, với 620.467 tấn, tương đương 486,81 triệu USD, giá 784,6 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2022, với mức giảm tương ứng 2,8%, 25% và 23%, chiếm 43,3% trong tổng lượng và chiếm 40,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Nhật Bản đạt 264.647 tấn, tương đương 197,44 triệu USD, giá nhập khẩu 746 USD/tấn, giảm 5,6% về lượng, giảm 30,6% về kim ngạch, giảm 26,5% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 18,5% trong tổng lượng và chiếm 16,5% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo là thị trường Indonesia đạt 104.793 tấn, trị giá 164,03 triệu USD, giá 1.565 USD/tấn, tăng mạnh 57,3% về lượng, nhưng giảm 3,3% về kim ngạch và giảm 38,5% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 7,3% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2023 từ đa số thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.