Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 59 nhân dân tệ xuống mức 3.924 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, đầu giờ sáng nay, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 nhân dân tệ, lên mức 3.971 nhân dân tệ/tấn. Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 3/2024 tăng 6 nhân dân tệ, lên mức 3.893 nhân dân tệ/tấn.
Sản xuất thép giảm, nhu cầu chậm lại. Cụ thể: Sản lượng thép thô toàn cầu trong tháng 2 đã giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi đã giảm trong tháng 1.
Sự sụt giảm được thúc đẩy bởi sản lượng giảm giữa các nhà sản xuất thép lớn trên thế giới.
Theo dữ liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới, các nhà sản xuất hàng đầu như Nhật Bản, Mỹ và Nga đã cắt giảm sản lượng lần lượt là 5,3%, 5,3% và 8,6%.
Mặc dù dữ liệu không giảm mạnh như mức giảm 3,3% trong tháng 1, Fitch dự đoán tình trạng tăng trưởng sản xuất hạn chế sẽ còn tiếp diễn trong suốt cả năm do các công ty sản xuất thép lớn tiếp tục vật lộn với chi phí đầu vào cao.
Trung Quốc, nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới, được cho là đang tìm cách cắt giảm sản lượng thép vào năm 2023 trong năm thứ ba liên tiếp.
Trong khi đó, nhu cầu thép bị dồn nén trong giai đoạn dịch Covid-19 của Trung Quốc cũng có khả năng giảm dần trong nửa cuối năm nay. Lý do Trung Quốc, chiếm 70% lượng quặng sắt nhập khẩu của thế giới, dự kiến mục tiêu tăng trưởng chỉ khoảng 5% cho năm 2023.
Các kế hoạch tập trung mua quặng sắt ở Trung Quốc dưới sự điều hành của Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG) cũng có thể góp phần làm giảm giá trong thời gian dài. CMRG được thành lập để mua nguyên liệu thô cho ngành thép của Trung Quốc. Nếu CMRG có thể phát huy sức mạnh thị trường của Trung Quốc đối với các nhà sản xuất quặng sắt, thì điều đó có nghĩa là giá sẽ giảm trong dài hạn.
Công ty tài chính và bảo hiểm Fitch Solutions dự kiến nhu cầu thép trong nước của Trung Quốc sẽ chậm lại trong thập kỷ tới so với thập kỷ trước do "nước này tiếp tục tái cân bằng nền kinh tế khỏi ngành công nghiệp nặng và hướng tới lĩnh vực dịch vụ" sau sự suy thoái của thị trường bất động sản. "Tăng trưởng nhu cầu mạnh hơn ở Ấn Độ, Mỹ và các thị trường mới nổi nói chung khó có thể bù đắp được tác động ròng của sự suy giảm nhu cầu ở Trung Quốc" Fitch Solutions cho biết trong báo cáo ngày 23/3.
Ngày 7/4, thị trường thép trong nước đã có điều chỉnh giảm giá bán. Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), trong quý II, đà tăng của giá nguyên vật liệu cho ngành sản xuất thép có thể sẽ chững lại, góp phần ổn định giá thép sau khi liên tục tăng kể từ đầu năm cho đến nay.
Việc Trung Quốc cho biết sẽ xem xét các biện pháp để kiềm chế giá quặng sắt, có thể giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam giảm bớt một phần áp lực chi phí đầu vào. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ vẫn sẽ còn là thách thức lớn cho ngành.
Sản lượng tiêu thụ trong 2 tháng đầu năm 2023 suy giảm so với cùng kỳ, trong đó thép xây dựng giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái, thép cuộn cán nóng HRC giảm 23%.
Dự báo trong quý II, nhu cầu vẫn còn hạn chế trong bối cảnh thị trường bất động sản nội địa gặp khó khăn. Mặc dù vậy, việc tập trung cho các dự án đầu tư nhà ở xã hội và lĩnh vực đầu tư công sẽ là điểm sáng cho ngành thép trong giai đoạn tới, hỗ trợ cho nỗ lực vượt khó của các nhà sản xuất. Các doanh nghiệp thép Việt Nam tại thời điểm hiện tại cũng đã kiểm soát hàng tồn kho về mức thấp, do đó cũng sẽ có thể kiểm soát biên lợi nhuận gộp trong thời gian tới tốt hơn so với giai đoạn quý IV năm 2022.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát đã điều chỉnh giảm, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 từ mức 15.960 đồng/kg xuống còn 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ, từ mức giá 15.990 đồng/kg còn 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý giảm sâu giá bán, thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 giảm 410 đồng, hiện có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, từ mức 15.680 đồng/kg xuống còn 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuốngmức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm lần lượt 300 đồng và 100 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, hiện có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg - giảm 300 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS đồng loạt giảm 300 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.