Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 71 nhân dân tệ, lên mức 3.654 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 70 nhân dân tệ, chạm mức 3.582 nhân dân tệ/tấn.
Số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, trong tháng 3/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,4 triệu tấn, giảm 27,9% so với cùng kỳ, nhưng tăng 2,25% so với tháng liền trước; bán hàng thép các loại đạt hơn 2,21 triệu tấn, giảm 29% so với cùng kỳ, nhưng tăng 6,29% so với tháng liền trước.
Lũy kế quý I/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 6,69 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ; bán hàng thép thành phẩm đạt hơn 6 triệu tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ (trong đó, xuất khẩu hơn 1,65 triệu tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ).
Về các yếu tố đầu vào, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất thép có xu hướng giảm, các doanh nghiệp đã giảm bớt áp lực chi phí và giảm nguy cơ thua lỗ do phải trích lập dự phòng giảm giá nguyên liệu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ yếu, các doanh nghiệp thép liên tục có động thái giảm giá bán. Từ đầu tháng 4/2023 đến nay, giá thép trong nước có 3 đợt giảm, thép xây dựng hiện có giá từ 14,95 - 16,68 triệu đồng/tấn, tuỳ thương hiệu, chủng loại.
SSI Research dự báo, trong 1 - 2 quý tới, nhu cầu thép trong nước tiếp tục yếu. Giá thép sẽ chịu áp lực trong ngắn hạn theo xu hướng của giá thép và giá nguyên liệu trong khu vực. Mức điều chỉnh giá thép trong nước gần đây giảm 5% (tương đương 700.000 đồng/tấn), thấp hơn nhiều so với mức giảm của giá phôi thép trong 2 tháng qua là 18% (tương đương 2,7 triệu đồng/tấn).
Các doanh nghiệp thép trong nước vừa tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Như vậy, đây là lần giảm thứ 4 liên tiếp trong vòng chưa đầy 1 tháng (từ ngày 8/4 đến ngày 27/4). Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.