Giá vật liệu hôm nay 4/5: Thép trong nước ổn định, thép kỳ hạn chững giá
Giá vật liệu hôm nay 4/5: Thép trong nước ổn định, thép kỳ hạn chững giá
Nguyễn Phương
Thứ năm, ngày 04/05/2023 14:43 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 4/5: Giá thép trong nước ổn định sau khi có đợt giảm giá mới ở nhiều thương hiệu, chủng loại. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giá thép kỳ hạn chững, giá thép giao tháng 10/2023 đứng ở mức 3.670 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 nhân dân tệ xuống mức 3.670 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 có giá 3.598 nhân dân tệ/tấn.
Nhu cầu thép thành phẩm toàn cầu được dự đoán là 1,82 tỷ tấn vào năm 2023. Năm 2022, nhu cầu này giảm 3,2% so với cùng kỳ xuống còn 1,78 tỷ tấn do hoạt động của các ngành sử dụng thép sụt giảm rõ rệt trong quý 4, ảnh hưởng của việc điều chỉnh lượng hàng tồn kho.
Vào năm 2024, nhu cầu sẽ tăng 1,7% so với cùng kỳ lên 1,85 tỷ tấn, với tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại về 0, nhưng các khoản đầu tư vào quá trình khử cacbon và các nền kinh tế mới nổi năng động, chủ yếu ở châu Á, sẽ thúc đẩy động lực toàn cầu tích cực.
Sau khi giảm 3,5% vào năm 2022, nhu cầu của Trung Quốc vào năm 2023 được dự đoán tăng nhẹ 2%, với sự phục hồi nhẹ trong hoạt động của lĩnh vực bất động sản dự kiến vào cuối năm nhờ các biện pháp hỗ trợ của chính phủ. Cơ sở hạ tầng có thể tiếp tục được hưởng lợi từ các dự án được khởi xướng vào cuối năm 2022, trong khi ngành sản xuất dự kiến sẽ chỉ phục hồi vừa phải trong năm 2023-2024, với xuất khẩu chậm lại.
Tại Việt Nam, số liệu của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho thấy, sản xuất thép thành phẩm quý I năm 2023 đạt 6,692 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt 6,068 triệu tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó xuất khẩu đạt 1,659 triệu tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, nền kinh tế EU tỏ ra kiên cường hơn trước cuộc khủng hoảng năng lượng do xung đột Ukraine. Tuy nhiên, vào năm 2023, ngành thép của EU sẽ tiếp tục chịu tác động của chiến sự, các vấn đề khác liên quan đến chuỗi cung ứng và việc tiếp tục thắt chặt tiền tệ. Nhu cầu trong khu vực dự kiến sẽ giảm 0,4% trong năm nay, sau khi giảm 7,9% vào năm ngoái.
Tại Mỹ, sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ sau đại dịch đã diễn ra theo lộ trình của nó với các đợt tăng lãi suất mạnh mẽ của Fed để giải quyết lạm phát. Worldsteel nhận thấy tăng trưởng trong giai đoạn 2023-2024 dự kiến sẽ bị giảm bớt bởi áp lực suy thoái.
Lãi suất tăng cũng như chi phí đất đai và vật liệu đang gây áp lực tiêu cực lên hoạt động xây dựng của Mỹ, đặc biệt là đối với lĩnh vực dân cư. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng được hỗ trợ bởi luật pháp gần đây, trong khi nhu cầu của ngành năng lượng nên được thúc đẩy bằng cách mở rộng sản xuất năng lượng. Sau khi giảm 2,6% vào năm 2022, nhu cầu thép của Mỹ dự kiến sẽ tăng 1,3% vào năm 2023.
Các doanh nghiệp thép trong nước vừa tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Như vậy, đây là lần giảm thứ 4 liên tiếp trong vòng chưa đầy 1 tháng (từ ngày 8/4 đến ngày 27/4). Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.