Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 53 nhân dân tệ lên mức 3.723 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 63 nhân dân tệ, chạm mức 3.658 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi mạnh mẽ vào hôm thứ hai (8/5), với quặng sắt tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng trở lại trên 100 USD/tấn, được thúc đẩy bởi hy vọng cải thiện nhu cầu thép ở Trung Quốc.
Còn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, hợp đồng chuẩn kỳ hạn tháng 9 của nguyên liệu sản xuất thép đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 5% ở mức 721,5 nhân dân tệ/tấn (104,33 USD/tấn), lấy lại đà tăng sau khi chạm mức thấp nhất trong 5 tháng vào hôm 5/5.
Giá thép Trung Quốc nhìn chung tăng vào đầu tháng 3 sau đó giảm dần. Tính đến ngày 28/3, giá đóng cửa của hợp đồng tương lai kỳ hạn tháng 5 của thép cây và thép cuộn cán nóng (HRC) tại Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải lần lượt là 4.139 nhân dân tệ/tấn và 4.266 nhân dân tệ/tấn, giảm 35 nhân dân tệ/tấn và tăng 6 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng 2.
Tính đến ngày 31/3, giá nhập khẩu HRC và thép cây lần lượt là 685 USD/tấn và 655 USD/tấn; giá xuất khẩu đối với HRC Thượng Hải và thép cây lần lượt là 622 USD/tấn và 616 USD/tấn. Dự kiến, xuất khẩu thép của Trung Quốc sẽ tiếp tục duy trì xu hướng tốt trong ngắn hạn.
Vào trung tuần tháng 4, thị trường thép nội địa Trung Quốc tiếp tục đà giảm do hai yếu tố. Thứ nhất, sản xuất thép thô trong hai tháng đầu năm vượt quá kỳ vọng. Lượng giao dịch của các sản phẩm thép chính như thép cây, thép tấm và thép cuộn cán nóng đã giảm hai tuần liên tiếp, trong khi tốc độ quay vòng của thép tồn kho chậm lại đáng kể. Thứ hai, các sự kiện của Ngân hàng SVB và Ngân hàng Credit Suisse đã gây ra sự hoảng loạn trên thị trường và giá hợp đồng tương lai liên tục giảm. Dự kiến giá thép của Trung Quốc sẽ tiếp tục biến động mạnh trong tháng 5.
Các doanh nghiệp thép trong nước vừa tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Như vậy, đây là lần giảm thứ 4 liên tiếp trong vòng chưa đầy 1 tháng (từ ngày 8/4 đến ngày 27/4). Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.