Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 nhân dân tệ xuống mức 3.633 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 24 nhân dân tệ, xuống mức 3.571 nhân dân tệ/tấn.
Trong bối cảnh giá điện tăng 3%, nhưng doanh số bán ra các sản phẩm vật liệu xây dựng cơ bản như thép, xi măng, gạch... vẫn chưa có gì khởi sắc, khiến ngành có nguy cơ khó chồng khó. Giá thép liên tục giảm trong khi chi phí điện chiếm khoảng 9 - 10% giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp sản xuất thép.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng, giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là nhu cầu thép yếu tại hầu hết khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Nhu cầu tiêu thụ thép trong nước cũng giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Số liệu của VSA cho thấy, sản xuất thép thành phẩm quý I/2023 đạt 6,692 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022; bán hàng thép thành phẩm đạt 6,068 triệu tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu thép đạt 1,659 triệu tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Công ty Cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo giá bán và giá nguyên vật liệu sẽ giảm dần từ giờ tới cuối năm khi nguồn cung khôi phục. Giá nguyên vật liệu sẽ hạ trong các quý tới đây nhờ các quốc giá xuất khẩu nguyên vật liệu thép lớn như Brazil, Australia có thể sẽ cần hạ giá bán để đảm bảo thu hút khách hàng khi nhu cầu tiêu thụ lớn tại Trung Quốc cũng sẽ suy giảm để phục vụ mục tiêu chống biến đổi khí hậu.
Cùng với đó, doanh nghiệp tại Mỹ cũng có kế hoạch khởi động lại các nhà lò cao để phục vụ cho nhu cầu của thị trường với sự thiếu hụt nguồn cung. Do đó, giá thép trên thị trường quốc tế cũng sẽ có sự suy giảm trong các quý tới đây trong bối cảnh nguồn cung được khôi phục nhưng sản lượng tiêu thụ ở mức thấp khi nhu cầu về bất động sản tại trường Mỹ và Trung Quốc chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng.
KBSV ước tính đà tăng đột biến của giá HRC trong tháng 2/2023 và tháng 3/2023 cũng đã giúp cho HPG, HSG, NKG cải thiện được kết quả kinh doanh của mình thời gian qua, tuy nhiên trong các quý sắp tới thì các doanh nghiệp trên vẫn sẽ gặp khó khăn về sản lượng tiêu thụ do nhu cầu yếu từ lĩnh vực bất động sản.
Ngày 19/5, thị trường thép trong nước giảm giá thép thanh vằn. Một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 60.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 – 15,5 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam hạ 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 15,09 triệu đồng/tấn; 14,95 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 14,9-14,92 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 15 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn. Thép CB240 giữ nguyên 14,64 triệu đồng/tấn.
Với mức giảm 210.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 15,22 triệu đồng/tấn.
Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina điều chỉnh giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 15,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 60.000 đồng/tấn, còn 15,5 triệu đồng/tấn.
Tương tự thép Tung Ho hạ 100.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 14,82 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng/tấn, còn 14,97 triệu đồng/tấn.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 5-6 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày 11/5 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.