Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 1 nhân dân tệ lên mức 3.490 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 12 nhân dân tệ, lên mức 3.447 nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã chốt phiên 29/5 với giá cao hơn 4,89% ở mức 719 nhân dân tệ/tấn (104,02 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 22/5.
Quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã đảo ngược xu hướng giảm trong phiên giao dịch buổi sáng 29/5 và cao hơn 1,66% ở mức 102,25 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 19/5.
Trong 4 tháng đầu năm 2023, thị trường thép chứng kiến sự biến động của giá nguyên liệu sản xuất thép tăng trong 2 tháng đầu và đang trong xu hướng giảm, trong khi thị trường trầm lắng và nhu cầu thép của nền kinh tế thấp tiếp đà lao dốc của nửa cuối năm 2022.
Hiệp hội thép Thế giới dự báo nhu cầu thép 2023 sẽ phục hồi 2,3% đạt 1,8 tỷ tấn và 1,7% tương đương với 1,85 tỷ tấn vào năm 2024. Sản xuất dự kiến sẽ dẫn đầu sự phục hồi, nhưng lãi suất cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thép. Năm 2024, tăng trưởng dự kiến sẽ tăng tốc ở hầu hết các khu vực, nhưng dự kiến sẽ giảm ở Trung Quốc.
Được biết, trong tháng 3 sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 165,1 triệu tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc, nước sản xuất thép lớn nhất thế giới, ghi nhận sản lượng trong 3 tháng đầu năm tăng 6,1% khi đạt 261,6 triệu tấn. Trừ Ấn Độ thì các nước có sản lượng thép thô lớn khác như Mỹ, Nga, Nhật Bản… vẫn tiếp tục giảm.
Tại Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2023, thép thô đạt gần 6 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ 2022. Tiêu thụ đạt 6,1 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép thành phẩm đạt 8,9 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Theo VSA, giá nguyên liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Thị trường bất động sản trì trệ cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết. Giá thép sau đó liên tục giảm.
Trong đợt giảm giá ngày 19/4, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng đã bán ra một tuần trước đó và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới.
Ngày 25/5/2023, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm thêm từ 200 - 510 đồng/kg. Hiện giá thép xoay quanh mức 14.360 - 15.500 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu).
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.700 đồng/kg. Với thép thanh vằn D10 CB300, giá không thay đổi, vẫn ở mức 15.090 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 giảm 510 đồng/kg, hiện ở mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.950 đồng/kg.
Tại miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hai sản phẩm này hiện có giá lần lượt là 14.920 đồng/kg và 15.050 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 14.620 đồng/kg và 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240, giảm 200 đồng/kg, hiện ở mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá ở mức 15.000 đồng/kg.
Tại miền trung, giảm 200 đồng/kg với thép cuộn CB240, xuống mức giá 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 15.400 đồng/kg...
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Về tình hình sản xuất và tiêu thụ thép, báo cáo của VSA cũng đưa ra những con số không mấy khả quan. Cụ thể, trong tháng 4/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,174 triệu tấn, giảm 9,66% so với tháng 3/2023 và giảm 26,3% so với cùng kỳ 2022; tiêu thụ thép các loại đạt 2,032 triệu tấn, giảm 8,32% so với tháng trước và giảm 15,1% so với cùng kỳ;
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 8,866 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 7 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, từ mức 14.900 đồng/kg xuống còn 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên, có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm 200 đồng, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện có giá 14.440 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống còn 14.520 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm sâu 510 đồng, xuống mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng, sau khi điều chỉnh, 2 dòng sản phẩm của hãng có mức giá mới cụ thể: thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.