Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 42 nhân dân tệ lên mức 3.673 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 32 nhân dân tệ, xuống mức 3.576 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 7/6/2023, giá quặng sắt kỳ hạn tăng, đạt mức cao nhất trong khoảng 7 tuần, do kỳ vọng ngày càng tăng về các biện pháp kích thích tại Trung Quốc - nhà sản xuất thép hàng đầu.
Thép tiêu chuẩn và các thành phần sản xuất thép khác ở Trung Quốc cũng tăng khi cổ phiếu bất động sản niêm yết ở Hong Kong tăng gần 8% với hy vọng rằng Bắc Kinh sẽ sớm đưa ra các biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn.
Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục cắt giảm tỷ lệ dự trữ và lãi suất của các ngân hàng trong nửa cuối năm nay để hỗ trợ nền kinh tế.
Trong khi đó, chính quyền Trung Quốc đã yêu cầu các ngân hàng lớn nhất của quốc gia hạ lãi suất tiền gửi ít nhất là lần thứ hai trong vòng chưa đầy một năm trong nỗ lực thúc đẩy nền kinh tế.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch buổi sáng cao hơn 3,1% ở mức 780 nhân dân tệ/tấn (tương đương 109,71 USD/tấn), ngay dưới mức cao nhất trong phiên là 780,50 nhân dân tệ/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 19/4.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn tháng 7 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 2,9% lên 108,10 USD/tấn. Trước đó, nó đã đạt 108,15 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 21/4.
Quặng sắt trên Sàn SGX đã tăng 18% từ mức thấp gần 90 USD/tấn vào cuối tháng 5, do dữ liệu kinh tế đáng thất vọng của Trung Quốc, bao gồm cả những dữ liệu chỉ ra lĩnh vực bất động sản vẫn còn yếu, làm dấy lên suy đoán rằng nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới sẽ công bố các biện pháp kích thích bổ sung.
Sự phục hồi của lĩnh vực bất động sản Trung Quốc có thể đẩy giá quặng sắt lên cao từ đây, nhưng thời điểm vẫn khó dự đoán.
Giá thanh cốt thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cắt giảm mức tăng để giao dịch tăng 0,1%, trong khi giá thép cuộn đi ngang, giá thép không gỉ tăng thêm 0,7%.
Giá than cốc trên sàn giao dịch Đại Liên giảm 0,6%, trong khi giá than luyện cốc tăng 1,3%.
Ngày 7/6, thị trường trong nước có sự điều chỉnh với 2 sản phẩm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 200 - 310 đồng/kg tại tất cả các thương hiệu; khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 200 - 250 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Đức và Pomina. Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tại Pomina và Hòa Phát giảm lần lượt 200 đồng/kg và 210 đồng/kg.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 9 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 điều chỉnh giảm 210 đồng, xuống mức 14.490 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, từ mức 14.420 đồng/kg xuống còn 14.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giảm 200 đồng với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 14.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, hiện ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán với cả 2 sản phẩm của hãng, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg - giảm 150 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán 310 đồng, hiện có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg - giảm 210 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.