Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 nhân dân tệ, lên mức 3.814 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 41 nhân dân tệ, lên mức 3.730 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 16/6/2023, giá quặng sắt tương lai ít thay đổi sau khi tăng ba phiên liên tiếp, do các thương nhân tìm kiếm hướng đi rõ ràng trong bối cảnh thị trường có nhiều tín hiệu trái chiều.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đã kết thúc giao dịch buổi sáng cao hơn 0,06% lên mức 814,5 nhân dân tệ (tương đương 114,19 USD)/tấn.
Giá quặng sắt giao tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore cũng không có gì nổi bật, giảm 0,02% xuống 113,35 USD/tấn.
Tồn kho quặng sắt tại các nhà máy cảng tăng đã ảnh hưởng đến giá hợp đồng chuẩn trong thời gian đầu giao dịch, nhưng sau đó đã lấy lại được vị thế đã mất do nhu cầu tương đối ổn định.
Hàng tồn kho tại 45 cảng được khảo sát bởi công ty tư vấn Mysteel đã tăng khoảng 2% so với tuần trước lên 128,5 triệu tấn, trong khi đó tại các nhà máy tăng 0,16% lên 84,84 triệu tấn trong tuần này, sau khi giảm trong 6 tháng.
Các nhà phân tích cho biết, các nhà máy thép vẫn cần bổ sung quặng sắt để duy trì sản xuất trong thời gian tới do tỷ suất lợi nhuận được cải thiện và tồn kho quặng sắt tại các nhà máy thấp.
Khả năng sinh lời của 247 nhà máy thép được khảo sát đã tăng lên 51,95% trong tuần, tăng từ 43,75% của tuần trước, trong khi sản lượng kim loại trung bình hàng ngày tăng 0,7% trong tuần lên 2,43 triệu tấn trong tuần này.
Giá than cốc và than luyện cốc lần lượt tăng 2,02% và 1,66%. Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,42%, giá thép cuộn tăng 1,12%, giá dây thép cuộn tăng 0,87% và giá thép không gỉ tăng 0,59%.
Ngày 16/6, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm giá với dòng thép cuộn CB240.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 11 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 -200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Trong đợt giảm giá ngày 29/5, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp diễn trong thời gian tới.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 280 đồng, xuống mức giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm giá với với thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.