Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng.
Hiện nay lương của sĩ quan công an được tính theo công thức: Tiền lương = Hệ số lương x Lương cơ sở.
Hiện chiến sỹ công an chính quy có 15 bậc hàm. Mức lương cao nhất thuộc về đại tướng với hệ số 10.4. Mức lương mới nhất từ 1/7 là 24.336.000 đồng, tăng gần 6 triệu đồng so với trước đó (18.720.000 đồng/tháng). Mức thấp nhất là hạ sĩ quan, 3,2, mức lương là 7.488.000 đồng/tháng, tăng hơn 2 triệu đồng so với trước đó. Mức lương này chưa bao gồm phụ cấp.
Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm:
(Bảng lương căn cứ theo Nghị định 204/2004 về chế độ tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang)
Chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của ngành công an và được phong, thăng hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Bảng lương công nhân công an:
Theo Luật công an nhân dân, công nhân công an có trình độ chuyên môn kỹ thuật được tuyển dụng vào làm việc trong ngành công an, được phong hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an nam là 62, nữ là 60.
Công nhân công an nhóm 1 ngạch A được sắp xếp theo vị trí công việc yêu cầu trình độ đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng; công nhân công an nhóm 2 ngạch A được bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Công nhân công an ngạch B, C sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.