Dân Việt

Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng?

Quang Trung 17/10/2024 08:53 GMT+7
Luật sư cho biết, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cụ thể về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, trong đó có hợp đồng mua bán xe cũ.

Câu hỏi:

Anh Nguyễn Văn Nam (Thọ Xuân, Thanh Hóa) đặt câu hỏi: Tôi chuẩn bị mua một chiếc ô tô cũ để sử dụng, vậy xin hỏi hợp đồng mua bán xe có cần phải công chứng không và nếu không công chứng thì tôi có đăng ký sang tên được không?

Trả lời:

Trao đổi với PV Dân Việt, luật sư Hà Thị Khuyên (Đoàn luật sư TP.Hà Nội) cho biết, xe ô tô là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và bắt buộc phải công chứng khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, ủy quyền, thế chấp.

Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cụ thể về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Theo đó, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật.

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng? - Ảnh 1.

Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Ảnh: MK.

Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước.

Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

Từ quy định trên có thể thấy, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu trên.

Trong đó, có giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức...Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Về việc đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, theo luật sư Khuyên, Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thủ tục cụ thể.

Theo đó, người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Tiếp đến, người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Từ quy định trên có thể thấy, nếu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ không được công chứng hoặc chứng thực, người mua xe sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên xe.