Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải: Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 nhân dân tệ xuống mức 4.539 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 25/5 là 4.601 nhân dân tệ/tấn (691 USD/tấn), giảm 1,5% so với ngày trước đó.
Giá thép cuộn cán nóng giao ngay tại Trung Quốc ngày 24/5 là 4.796 nhân dân tệ/tấn (720 USD/tấn), giảm 1,1% so với ngày trước đó.
Doanh thu từ bất động sản Trung Quốc trong tháng 4 giảm 38,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đó, trong tháng 3, mức giảm là 17,7% so với cùng kỳ 2021. Ngành bất động sản chậm lại góp phần khiến nhu cầu thép đi xuống.
Trong diễn biến mới, Trung Quốc cắt giảm lãi suất lớn hơn dự kiến nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản – mũi nhọn giúp nền kinh tế Trung Quốc phục hồi trong ngắn hạn.
Vào tuần trước, Thủ tướng Trung Quốc cho biết, Bắc Kinh sẽ đẩy mạnh điều chỉnh chính sách để đưa nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trở lại mức mà ông gọi là “tăng trưởng bình thường”.
Trước tuyên bố của Thủ tướng Trung Quốc, nhiều khả năng sẽ có những biện pháp kích thích hơn trong thời gian tới, với hy vọng ngành sản xuất cũng sẽ nhận được sự thúc đẩy.
Cùng với những dấu hiệu cho thấy Thượng Hải đang bắt đầu thoát khỏi tình trạng bị phong tỏa nghiêm ngặt, nhiều người tham gia thị trường đang kỳ vọng nền kinh tế Trung Quốc sẽ phục hồi trong nửa cuối năm nay.
Giá thép xây dựng trong nước chững lại sau 2 lần đều chỉnh giảm do giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng đi xuống. Nhưng giá thép vẫn vượt mức kỷ lục thiết lập năm ngoái.
Theo số liệu của VSA, giá thép xây dựng trong tháng 5 giảm 300.000 - 500.000 đồng/tấn so với cuối tháng 4, trung bình quanh mốc 18,25 - 18,5 triệu đồng/tấn tuỳ chủng loại. Giá phôi nội địa giảm 500.000 - 800.000 đồng/tấn xuống 16,2 - 16,5 triệu đồng/tấn. Thậm chí, có thời điểm giá thép để mất mốc 18 triệu đồng/tấn xuống còn 17,8 triệu đồng/tấn. Chỉ trong vòng 3 ngày, giá thép xây dựng ghi nhận 2 lần giảm giá.
Giá thép tại miền Nam: Hôm nay, thương hiệu Hòa Phát giữ nguyên mức giá với thép cuộn CB240 ở mức 18.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá 17.560 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại thị trường miền Nam, với thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 17.510 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 đang ổn định ở mức 17.610 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Tung Ho, với giá thép cuộn CB240 đang ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Miền Nam, với sản phẩm thép cuộn CB240 đang ở mức giá 17.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức giá 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát, với giá thép cuộn CB240 ở mức 18.270 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.810 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giá ở mức cao 18.170 đồng/kg. Còn thép D10 CB300 ổn định giá ở mức 17.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, với thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.610 đồng/kg.
Công ty thép Thái Nguyên, với thép cuộn CB240 đang có giá 17.960 đồng/kg; thép D10 CB300 ở mức giá 17.710 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ ổn định giá thép cuộn CB240 ở mức 17.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá là 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Tại thị trường miền Trung, thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát giữ nguyên giá ở mức cao nhiều ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 18.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá 17.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 18.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, hiện ở mức 18.060 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tiếp tục giữ nguyên giá, với thép cuộn CB240 có giá 17.810 đồng/kg; thép D10 CB300 đang ở mức 17.910 đồng/kg.