Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 56 nhân dân tệ lên mức 3.883 nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2023 tăng 34 nhân dân tệ, lên mức 3.740 nhân dân tệ/tấn.
Thị trường thép chịu tác động của việc chính phủ Trung Quốc nới lỏng các khoản vay cho bất động sản trong bối cảnh khách hàng từ chối trả khoản vay mua nhà vì không được giao nhà đúng hạn.
Về giá kim loại màu, trong tuần trước, nhiều loại diễn biến trái chiều. Giá bạc tăng 1,4% lên 4.155 nhân dân tệ/tấn (615 USD/tấn) vào cuối tuần. Giá đồng tăng 1,3% lên 57.135 nhân dân tệ/tấn (1.253 USD/tấn). Trong khi đó, giá thiếc giảm 0,8% xuống còn 193.710 nhân dân tệ/tấn (28.691 USD/tấn). Chì giảm 0,4% xuống còn 15.160 nhân dân tệ/tấn (2.245 USD/tấn).
Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) đã công bố số liệu sản lượng thép thô của 64 quốc gia trong tháng 6 năm 2022.
Theo báo cáo, sản lượng thép thô trong tháng 6 vừa qua đạt 158,1 triệu tấn, giảm 5,9% so với con số được ghi nhận trong tháng 6/2021.
Cụ thể, tháng 6/2022 so với tháng 6/2021, châu Phi sản xuất 1,2 triệu tấn - giảm 18,7%; và châu Á và châu Đại Dương sản xuất 118,8 triệu tấn - giảm 3,1%.
Khối EU sản xuất 11,8 triệu tấn - giảm 12,2%. Các nước còn lại của châu Âu đạt 3,8 triệu tấn - giảm 10,9%. Trung Đông đạt 3,4 triệu tấn - giảm 5,0%. Bắc Mỹ đạt 9,6 triệu tấn - giảm 2,4%.
Tương tự, Nga và các nước CIS, Ukraine sản xuất 5,9 triệu tấn - giảm 34,3% và khu vực Nam Mỹ sản xuất 3,7 triệu tấn - giảm 4,9%, theo World Steel.
Về thị trường thép trong nước, giá thép hôm nay (25/7), giá thép trong nước giữ ổn định sau khi doanh nghiệp thép hạ giá sản phẩm với mức giảm lên đến 100.000-250.000 đồng/tấn hôm 22/7. Đợt điều chỉnh này là lần giảm thứ 10 liên tiếp của mặt hàng thép từ ngày 11/5.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 300.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 15,6 triệu đồng/tấn và 16,3 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, Hòa Phát hạ 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15,7 triệu đồng/tấn và 16,2 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 giảm 100.000 đồng/tấn xuống còn 15,8 triệu đồng/tấn, còn giá thép D10 CB300 đi ngang ở mức 16,5 triệu đồng/tấn.
Tương tự như Hòa Phát, thép Việt Ý cũng giảm lần lượt 360.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn với CB240 và D10 CB300, xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và 16,1 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức hạ giá hai loại thép 310.000 đồng/tấn với CB 240 xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và giảm 200.000 đồng/tấn với thép D10 CB300 còn 16,1 triệu đồng/tấn.
Ngoài ra, thương hiệu thép miền Nam giảm 300.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn với thép CB240 và D10 CB300, xuống còn lần lượt 15,9 triệu đồng/tấn và 16,5 triệu đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam lý giải giá thép xây dựng có 10 đợt giảm liên tiếp do nhu cầu thép giảm trong quý II.
Ngoài ra, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất thép đi xuống cũng là một yếu tố khiến giá mặt hàng này liên tục điều chỉnh giảm trong hai tháng qua.
Tuy nhiên, trái ngược với sắt thép, giá một số vật liệu xây dựng khác vẫn đang trên đà tăng mạnh. Điển hình là xi măng đã có 3 lần tăng giá kể từ đầu năm 2022 sau khi giá than đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung thắt chặt. Giá cát bê tông cũng tăng lên hơn 20% so với hồi đầu tháng 6/2021. Các vật liệu xây dựng khác như gạch, đá cũng biến động tăng nhẹ so với năm trước.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 15.550 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 15.580 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 15.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.310 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.910 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.880 đồng/kg.
Theo báo cáo của Mirae Asset Việt Nam (MASVN), sản lượng thép trong tháng 5 trong nước giảm 49% so với cùng kỳ năm 2021, ở mức 1,5 triệu tấn. Tính chung trong 5 tháng, sản lượng thép toàn ngành đạt 10,5 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng xuất khẩu trong 5 tháng ở mức 2,8 triệu tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2021.
MASVN đề cập các loại vật liệu xây dựng khác đều có sự tăng giá, trong đó giá xi măng và cát trong tháng 6 đã tăng thêm trung bình 20% và 35% so với cùng kỳ. Qua đó, giá xây dựng cũng trực tiếp tăng theo tương ứng.
CTCK cho rằng chi phí xây dựng nhà thô theo hình thức trao tay đã tăng từ mức 3-3,5 triệu đồng trong quý III/2020 lên 6,5-7,5 triệu đồng trong tháng 6 ở khu vực Đồng Nai và Bình Dương.
Việc đơn giá xây dựng tăng cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến nhu cầu ngành thép trong ngắn hạn trong bối cảnh thu nhập của người dân giai đoạn 2020-2021 đã bị ảnh hưởng do dịch bệnh, qua đó tâm lý chờ giá giảm sẽ diễn ra trong 6 tháng cuối năm nay.
Nhu cầu ngành thép vốn liên quan trực tiếp đến ngành bất động sản. Với việc dòng vốn cho thị trường bất động sản bị kiểm soát, MASVN cho rằng ngành bất động sản trong vòng 12 tháng tới sẽ khó khăn.
Trong 6 tháng cuối năm, trước áp lực của lạm phát và kiểm soát tín dụng bất động sản, các chuyên gia của MASVN hạ 15% dự phòng sản lượng so với báo cáo trước đây. Cho cả năm 2022, sản lượng thép toàn ngành dự báo sẽ đạt 27,8 triệu tấn, giảm 10% so với năm ngoái. Riêng sản lượng xuất khẩu đạt 7,6 triệu tấn, tăng 1% so với năm ngoái trong khi sản lượng tiêu thụ nội địa chỉ là 20,1 triệu tấn, giảm 13,6% so với năm 2021.