Giá vật liệu hôm nay 22/7: Thép trong nước lại đồng loạt giảm giá lần thứ 10
Giá vật liệu hôm nay 22/7: Thép trong nước lại đồng loạt giảm giá lần thứ 10
P.V
Thứ sáu, ngày 22/07/2022 13:46 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 22/7: Hôm nay, nhiều doanh nghiệp thép tiếp tục hạ giá sản phẩm với mức giảm từ 100.000 - 250.000 đồng/tấn. Đợt điều chỉnh này là lần giảm thứ 10 liên tiếp kể từ ngày 11/5. Giá thép trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.840 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép hôm nay tăng lên mức 3.840 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Trong bối cảnh nhu cầu tiếp tục suy yếu, thị trường quặng sắt của Trung Quốc có thể sẽ bị “dư cung” trong nửa cuối năm nay.
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 29 nhân dân tệ lên mức 3.840 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt của Trung Quốc giảm 0,3% xuống 657 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức 646,50 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8/2022 giảm 0,6% xuống mức 98,85 USD/tấn.
Cụ thể: Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên và Singapore ngày 22/7/2022 giảm do các nhà đầu tư chuyển hướng tập trung trở lại với triển vọng nhu cầu ảm đạm của Trung Quốc sau một đợt tăng trong thời gian ngắn do các gói kích thích của chính phủ về kinh tế.
Trên sàn hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt của Trung Quốc giảm 0,3% xuống 657 nhân dân tệ (tương đương 97,15 USD)/tấn, sau khi chạm mức 646,50 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8 của nguyên liệu sản xuất thép giảm 0,6% xuống mức 98,85 USD/tấn.
Thị trường tiếp tục lo ngại về việc Trung Quốc phong tỏa chống Covid-19 và tác động của động thái đó đối với nhu cầu sản phẩm thép và nguyên liệu thô mặc dù Chính phủ nước này đã nhiều lần cam kết hỗ trợ về mặt chính sách cho nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Siêu đô thị phía Nam Thâm Quyến cam kết sẽ hạn chế sự bùng phát dịch đang từ từ lan rộng, khi các nhà chức trách tuân thủ chính sách "Zero Covid" của Trung Quốc.
Rủi ro từ việc đóng cửa đã khiến Ngân hàng Phát triển Châu Á hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm nay 1 điểm phần trăm xuống 4,0%.
Các nhà phân tích cho biết trong bối cảnh nhu cầu tiếp tục suy yếu, thị trường quặng sắt của Trung Quốc có thể sẽ bị "dư cung" trong nửa cuối năm nay.
Dữ liệu tư vấn của SteelHome cho thấy, tồn kho quặng sắt bên bờ cảng ở Trung Quốc tăng đều đặn trong ba tuần qua, đạt mức cao nhất trong bảy tuần là 130,6 triệu tấn.
Các nhà máy thép đã giảm sản lượng trong những tuần gần đây, đưa các cơ sở của họ đi bảo trì sớm hơn bình thường do biên lợi nhuận giảm.
Trên sàn Đại Liên giá than luyện cốc giảm 4,7% và giá than cốc giảm 2,2%.
Các nhà sản xuất than cốc, dạng than đã qua chế biến của luyện cốc hoặc luyện kim được sử dụng trong luyện quặng sắt, cũng đã đồng ý hạn chế sản lượng để tránh thiệt hại lớn hơn.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,7% và thép cuộn cán nóng tăng 0,5%, phục hồi nhẹ so với mức giảm đầu phiên. Giá thép không gỉ giảm 1,1%.
Giá thép tại Trung Quốc tăng trong bối cảnh nhiều người từ chối thanh toán đối với các dự án bất động sản chưa hoàn thiện. Nhà chức trách Trung Quốc đang nỗ lực khuyến khích các bên cho vay mở rộng các khoản vay cho các dự án đủ điều kiện.
Về thị trường thép trong nước, giá thép hôm nay (22/7), nhiều doanh nghiệp thép tiếp tục hạ giá sản phẩm với mức giảm lên đến 100.000-250.000 đồng/tấn. Đợt điều chỉnh này là lần giảm thứ 10 liên tiếp của mặt hàng thép từ ngày 11/5.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 300.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 15,6 triệu đồng/tấn và 16,3 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, Hòa Phát hạ 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15,7 triệu đồng/tấn và 16,2 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 giảm 100.000 đồng/tấn xuống còn 15,8 triệu đồng/tấn, còn giá thép D10 CB300 đi ngang ở mức 16,5 triệu đồng/tấn.
Tương tự như Hòa Phát, thép Việt Ý cũng giảm lần lượt 360.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn với CB240 và D10 CB300, xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và 16,1 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức hạ giá hai loại thép 310.000 đồng/tấn với CB 240 xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và giảm 200.000 đồng/tấn với thép D10 CB300 còn 16,1 triệu đồng/tấn.
Ngoài ra, thương hiệu thép miền Nam giảm 300.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn với thép CB240 và D10 CB300, xuống còn lần lượt 15,9 triệu đồng/tấn và 16,5 triệu đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam lý giải giá thép xây dựng có 10 đợt giảm liên tiếp với tổng mức 2,1-2,3 triệu đồng/tấn do nhu cầu thép giảm trong quý II.
Ngoài ra, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất thép đi xuống cũng là một yếu tố khiến giá mặt hàng này liên tục điều chỉnh giảm trong hai tháng qua.
Tuy nhiên, trái ngược với sắt thép, giá một số vật liệu xây dựng khác vẫn đang trên đà tăng mạnh. Điển hình là xi măng đã có 3 lần tăng giá kể từ đầu năm 2022 sau khi giá than đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung thắt chặt. Giá cát bê tông cũng tăng lên hơn 20% so với hồi đầu tháng 6/2021. Các vật liệu xây dựng khác như gạch, đá cũng biến động tăng nhẹ so với năm trước.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 15.550 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 15.580 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 15.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.310 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.910 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.