Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 103 nhân dân tệ lên mức 3.988 nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 113 nhân dân tệ, lên mức 3.849 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi đó, đối với quặng sắt, đà tăng thu hẹp lại khi thị trường đánh giá về năng lực phục hồi của ngành thép tại Trung Quốc trong tương lai.
Giá quặng sắt kỳ hạn đã tăng trong 4 ngày liên tiếp sau khi lợi nhuận của các nhà máy thép phục hồi, làm tăng kỳ vọng sản xuất trở lại của các nhà máy.
Tuy nhiên, hợp đồng đã được giao dịch trong phạm vi giới hạn do không có sự hỗ trợ bền vững về các nguyên tắc cơ bản.Theo đó, kết thúc phiên, giá quặng sắt kỳ hạn tăng 2,41% lên 744,5 nhân dân tệ/tấn, đưa mức tăng tổng cộng trong 4 ngày qua lên 14,89%.
Về mặt vĩ mô, việc tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã được thị trường định giá đầy đủ. Lần tăng lãi suất tiếp theo sẽ diễn ra vào cuối tháng 9, và áp lực trên mặt trận vĩ mô đã giảm bớt, thúc đẩy giá quặng sắt kỳ hạn.
Về thị trường thép trong nước, giá thép hôm nay (28/7), giá thép trong nước ngày hôm qua được các doanh nghiệp tiếp tục giảm từ 150.000-310.000 đồng/tấn. Đợt điều chỉnh này là lần giảm thứ 11 liên tiếp của mặt hàng thép từ ngày 11/5. Hiện giá thép xây dựng đang ở mức 15,3 - 16,9 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 15,25 triệu đồng/tấn và 16,01 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, với thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15,48 triệu đồng/tấn và 16,14 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 của Hòa Phát đứng ở mức 15,58 triệu đồng/tấn và 16,34 triệu đồng/tấn.
Tương tự như Hòa Phát, thép Việt Ý cũng giảm lần lượt 250.000 đồng/tấn với thép CB240 xuống còn 15,25 triệu đồng tấn và thép D10 CB300 đứng ở mức 16,01 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức hạ giá với thép CB 240 từ mức 15,5 triệu đồng/tấn xuống còn 15,25 triệu đồng/tấn và thép D10 CB300 từ 16,1 triệu đồng/tấn xuống còn 16,01 triệu đồng/tấn.
Ngoài ra, thương hiệu thép miền Nam giảm giá thép CB240 và D10 CB300, xuống lần lượt từ 15,9 triệu đồng/tấn và 16,5 triệu đồng/tấn còn 15,68 triệu đồng/tấn và 16,44 triệu đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng giá thép xây dựng đã giảm mạnh trong tháng 7, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý III do nhu cầu thép vẫn giảm mạnh.
Trong đó, những yếu tố khiến triển vọng thị trường thép nửa cuối năm khá u ám, bao gồm tốc độ giải ngân đầu tư công chậm, ngân hàng siết tín dụng bất động sản, thị trường Trung Quốc, mùa cao điểm xây dựng đã qua…
Ngoài ra, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất thép đi xuống cũng là một yếu tố khiến giá mặt hàng này liên tục điều chỉnh giảm trong hai tháng qua.
Tuy nhiên, trái ngược với sắt thép, giá một số vật liệu xây dựng khác vẫn ở mức cao. Điển hình là xi măng đã có 3 lần tăng giá kể từ đầu năm 2022 sau khi giá than đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung thắt chặt. Giá cát bê tông cũng tăng lên hơn 20% so với hồi đầu tháng 6/2021. Các vật liệu xây dựng khác như gạch, đá cũng biến động tăng so với năm trước.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 15.250 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 15.280 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 15.300 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.710 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 15.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.
Nhận định về diễn biến thị trường thép, VSA cho rằng, thị trường thép nửa cuối năm sẽ còn khó khăn hơn khi dự báo giá thép xây dựng trong nước sẽ tiếp tục giảm, trong khi lợi nhuận mảng xuất khẩu thép không còn tốt như trước. Bên cạnh đó, như thường lệ, tiêu thụ thép trong giai đoạn từ tháng 7 - 9 sẽ không sôi động do yếu tố thời tiết bước vào mùa mưa, nhiều công trình xây dựng ảnh hưởng tiến độ.
Đại diện VSA dự báo, tình hình tiêu thụ thép trong những tháng tới có thể chịu nhiều tác động xấu do nhu cầu sụt giảm, cùng với thời tiết vào mùa mưa. Lượng tiêu thụ giảm khiến cho doanh nghiệp phải giảm công suất sản xuất, trong khi giá thép hàng tồn kho từ trước ở mức cao từ nhiều tháng nay, ảnh hưởng lớn đến giá vốn, kinh doanh. Điều này khiến doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm.