Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 68 nhân dân tệ xuống mức 4.029 nhân dân tệ/tấn.
Theo Trading Economics, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc là 4.061 nhân dân tệ/tấn (600 USD/tấn), tăng 1,3% so với ngày trước đó. Tuy tăng, giá thép hiện tại chỉ cao hơn đáy 20 tháng ghi nhận ngày 20/7 khoảng 7%.
Về giá giao ngay, thép cuộn cán nóng giữ nguyên với 4.058 nhân dân tệ/tấn (600 USD/tấn). Giá loại thép này hiện cao hơn đáy ghi nhận ngày 17/7 là 8%. Cuộn cán nguội là 4.513 nhân dân tệ/tấn (667 USD/tấn), cũng không đổi so với ngày trước đó.
Trước đó, giá quặng sắt tại Đại Liên và Singapore ngày 3/8/2022 tăng trong một phiên giao dịch biến động, do các thương nhân tập trung vào việc cải thiện lợi nhuận tại các nhà sản xuất thép Trung Quốc, trong khi cân nhắc khả năng cắt giảm sản lượng hơn nữa.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 9, đóng cửa tăng hơn 1,5% lên mức 807 nhân dân tệ (tương đương 119,32 USD)/tấn, gần mức cao nhất trong 4 tuần là 817,50 nhân dân tệ.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt giao tháng 9 tăng 0,7% lên 115,5 USD/tấn, trước đó đã đạt 120,95 USD/tấn cao nhất 4 tuần.
Các chuyên gia cho biết, sự phục hồi về tỷ suất lợi nhuận của các nhà máy đã thúc đẩy hy vọng rằng năng lực sản xuất có thể phục hồi nhanh hơn dự kiến.
Lợi nhuận được cải thiện đã thúc đẩy các nhà máy Trung Quốc khởi động lại một số lò cao, trong số hàng chục cơ sở sản xuất như vậy đã dừng sản xuất do nhu cầu yếu trong những tuần gần đây đã làm giảm lợi nhuận.
Lợi nhuận sản xuất thép đã cải thiện sau khi giá phục hồi và công ty tư vấn Mysteel cho biết đà phục hồi có thể duy trì trong tháng này.
Điều đó có thể thúc đẩy nhu cầu đối với các thành phần sản xuất thép khác. Giá than luyện cốc tăng 3,7%, tăng phiên thứ 5 liên tiếp, trong khi than cốc tăng 2,1%.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giá thép cây tăng 0,5%, dao động gần mức cao nhất trong ba tuần. Giá thép cuộn cán nóng tăng 0,2%, trong khi thép không gỉ tăng 1,2%.
Các mục tiêu khử cacbon và lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc suy giảm vẫn là những mối quan tâm chính đối với thị trường quặng sắt.
Nhà nước Trung Quốc đã có cuộc họp với nhóm công nghiệp Hiệp hội Sắt & Thép yêu cầu họ cắt giảm sản lượng thép thô trong nửa cuối năm 2022.
Trung Quốc đặt mục tiêu cắt giảm sản lượng thép năm thứ hai liên tiếp để hạn chế khí thải. Sản lượng thép nửa đầu năm giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong nước, nhiều doanh nghiệp thép thông báo giảm giá thép lần thứ 12 liên tiếp trong gần 3 tháng qua với mức giảm 200.000 đồng/tấn.
Cụ thể: Chiều 2/8, nhiều doanh nghiệp thép thông báo hạ giá sản phẩm lần thứ 12 liên tiếp trong gần 3 tháng qua với mức giảm 200.000 đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 200.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 15,18 triệu đồng/tấn và 16,04 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 cùng giảm 200.000 đồng/tấn xuống còn 15,05 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên cùng giảm 200.000 đồng/tấn còn 15,05 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 15 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau khi đồng loạt giảm 200.000 đồng/tấn. Thép miền Nam cùng chung mức giảm với các thương hiệu trên. Sau khi giảm CB240 và D10 CB300 còn 15,48 triệu đồng/tấn và 16,24 triệu đồng/tấn.
Như vậy từ ngày 11/5, giá thép giảm liên tục 12 lần với tổng mức giảm đến khoảng 4 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng giá thép xây dựng đã giảm mạnh liên tiếp, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý III do nhu cầu thép vẫn giảm mạnh.
Trong đó, những yếu tố khiến triển vọng thị trường thép nửa cuối năm khá u ám, bao gồm tốc độ giải ngân đầu tư công chậm, ngân hàng siết tín dụng bất động sản, thị trường Trung Quốc, mùa cao điểm xây dựng đã qua…
Ngoài ra, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất thép đi xuống cũng là một yếu tố khiến giá mặt hàng này liên tục điều chỉnh giảm trong hai tháng qua.
Nhận định về diễn biến thị trường thép, VSA cho rằng, thị trường thép nửa cuối năm sẽ còn khó khăn hơn khi dự báo giá thép xây dựng trong nước sẽ tiếp tục giảm, trong khi lợi nhuận mảng xuất khẩu thép không còn tốt như trước. Bên cạnh đó, như thường lệ, tiêu thụ thép trong giai đoạn từ tháng 7 - 9 sẽ không sôi động do yếu tố thời tiết bước vào mùa mưa, nhiều công trình xây dựng ảnh hưởng tiến độ.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 15.050 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 15.080 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.690 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 15.100 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 15.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.530 đồng/kg.