Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 65 nhân dân tệ, lên mức 3.838 nhân dân tệ/tấn.
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong 10 tháng đầu năm, kinh tế toàn cầu khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành sản xuất tăng trưởng chậm lại, trong đó có các ngành công nghiệp sử dụng thép. Giá nguyên vật liệu sản xuất thép biến động mạnh, cụ thể giá các loại quặng sắt, thép phế, than cốc hồi đầu quý II và quý III/2022 đến nay liên tục giảm, với mức giảm 50-60% so với hồi quý I/2022, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.
Trong quý III, nhu cầu thép thành phẩm toàn cầu suy giảm so với quý trước do nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Trung Quốc giảm mạnh. Ở phần còn lại của thế giới (không tính Trung Quốc), tiêu thụ giảm chủ yếu do tác động của chiến tranh đến các nước CIS (các nước Đông Âu thuộc Liên Xô cũ) và châu Âu, nơi cuộc khủng hoảng năng lượng và các vấn đề kinh tế đã hạn chế nhu cầu.
Theo đánh giá của Hãng dự báo hàng hóa quốc tế, nhu cầu thép sẽ không kỳ vọng được cải thiện tốt trong quý IV/2022 và năm 2023, và do đó đã tiếp tục hạ dự báo sản lượng thép thô toàn cầu. Trong quý IV, sản lượng thép thô được dự báo sẽ giảm khoảng 1,5% so với quý trước và tổng sản lượng sản xuất năm 2022, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Vào năm 2023, sản lượng dự báo tăng nhẹ 1,2%, theo đó dự báo nhu cầu và giá thép được cải thiện hơn từ quý II/2023. Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) cập nhật về Triển vọng ngắn hạn (SRO) cho năm 2022 và 2023. Worldsteel dự báo nhu cầu thép sẽ giảm 2,3% trong năm 2022 đạt 1.796,7 triệu tấn sau khi tăng 2,8% trong năm 2021. Năm 2023 nhu cầu thép sẽ phục hồi 1,0% đạt 1.814,7 triệu tấn.
Kinh doanh sắt thép là một ngành có tính chu kỳ cao, nên việc dự đoán sớm các yếu tố nguồn cung và tiêu thụ rất cần thiết với cả các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất. Theo Báo cáo triển vọng thị trường quặng sắt của Fitch Solution, sản lượng quặng sắt toàn cầu sẽ tăng trưởng trung bình 2,7% trong giai đoạn 2022 – 2026, với nguồn cung chủ yếu được thúc đẩy bởi Úc và Brazil, hai quốc gia có sản lượng quặng sắt lớn nhất thế giới.
Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), các công ty khai thác lớn như Vale (Brazil), hay BPH và Rio Tinto (Úc) đều có kế hoạch mở rộng và tăng cường sản xuất. Điều này sẽ trực tiếp góp phần nâng sản lượng quặng sắt hàng năm thêm 361,7 triệu tấn vào năm 2026 so với mức năm 2022.
Tại Trung Quốc, sản lượng quặng sắt được kỳ vọng sẽ tăng trở lại trong vòng 3 đến 4 năm tới khi nước này nỗ lực tăng khả năng tự cung tự cấp và giảm nhập khẩu từ Úc, vốn đã hạn chế đáng kể trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, việc giá quặng sắt giảm hiện nay sẽ đẩy các hoạt động sản xuất vào tình trạng đình trệ do nhu cầu thép suy yếu ở Trung Quốc, Fitch Solution cũng dự báo tăng trưởng sản xuất hàng năm sẽ ở mức trung bình 0,04% trong giai đoạn 2026 – 2031. Nguồn cung tăng trong khi nhu cầu chưa có dấu hiệu cải thiện sẽ tiếp tục đè nặng lên giá quặng sắt và cả giá thép.
Hiện nay, nhà đầu tư và cả các doanh nghiệp sẽ cần chờ đợi sự hồi phục từ ngành xây dựng và thị trường bất động sản trên toàn cầu. Tuy nhiên, việc này lại phụ thuộc vào những yếu tố vĩ mô như các chính sách tiền tệ và cả các chính sách kích cầu của Chính phủ.
Trong nước, hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất thép lớn của Việt Nam như Tập đoàn Hòa Phát, Hoa Sen hay Nam Kim cũng phải vật lộn với khó khăn vì giá thép giảm. Bên cạnh đó, dòng vốn chảy vào thị trường bất động sản cũng bị kiểm soát gắt gao hơn, khiến cho bức tranh tiêu thụ ngày một kém khả quan. Hiện giá sắt đang giao động dưới ngưỡng 90 USD/tấn, và đang ở mức thấp nhất trong vòng một năm nay. Tuy nhiên, rủi ro giá sẽ giảm về các mức thấp hơn vẫn còn. Vì vậy, ngay cả khi giá thành đầu vào có thể giảm, nhưng các doanh nghiệp sản xuất thép của Việt Nam khó có thể được hưởng lợi từ việc này bởi lượng hàng tồn kho ở trong nước vẫn còn nhiều.
Theo ông Phạm Quang Anh, Giám đốc Trung tâm Tin tức, Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, với các sức ép từ hai phía cung – cầu cả trong và ngoài nước, thị trường quặng sắt và thị trường thép khó có thể khởi sắc hơn trong thời gian còn lại của năm nay.
Trong nước, từ ngày 3/12/2022, một số doanh nghiệp thép lớn thông báo điều chỉnh giá thép xây dựng trong nước lần thứ 4 sau 3 lần tăng liên tiếp và 1 lần giảm.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép đã điều chỉnh trước đó, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng từ ngày 12/10, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, hôm nay đã điều chỉnh giá thép: Dòng thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg hôm nay điều chỉnh giá lên 14.620 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép nói chung tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm tới bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu năm tới có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.