Dân Việt

Giá vật liệu hôm nay 23/1: Lợi nhuận ngành thép tiếp tục giảm mạnh nửa đầu năm 2023?

Nguyễn Phương 23/01/2023 14:41 GMT+7
Giá vật liệu hôm nay 23/1: Ngày 23/1, thị trường thép trong nước ổn định sau khi có sự điều chỉnh giá bán với dòng thép cuộn CB 240. SSI Research cho rằng lợi nhuận của ngành thép sẽ tiếp tục giảm trong nửa đầu năm nhưng dần phục hồi vào cuối năm nhờ khả năng phục hồi nhu cầu ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Giá vật liệu hôm nay 23/1: Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải trước kỳ nghỉ Tết tăng 4 nhân dân tệ, lên mức 4.130 nhân dân tệ/tấn.

Trong báo cáo cập nhật triển vọng ngành thép năm 2023, SSI Reseach dự báo nhu cầu trong nước có thể tiếp tục suy yếu do thị trường bất động sản trì trệ và chính sách tiền tệ thắt chặt.

Theo Bộ Xây dựng, số lượng căn hộ mới được cấp phép xây dựng trong 3 quý đầu năm 2022 giảm 41% so với cùng kỳ. Ngoài ra, tiến độ của các dự án đang tồn đọng cũng có thể bị chậm lại, do vấn đề thanh khoản của chủ đầu tư bất động sản.

Kênh hộ gia đình (từng có khả năng phục hồi tốt hơn) cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm của nền kinh tế nói chung, với tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất cao hơn. Do đó, nhu cầu thép thành phẩm trong nước có thể giảm ở mức một con số vào năm 2023.

Giá thép có thể ít biến động hơn trong năm 2023 do nhu cầu của Trung Quốc ổn định. Sau khi giảm 2~4% trong năm 2022, nhu cầu của Trung Quốc dự kiến sẽ không thay đổi hoặc phục hồi nhẹ trong khoảng 1~2% trong năm 2023, điều này được thúc đẩy bởi việc mở cửa trở lại trong những tháng đầu năm.

Nhu cầu của thị trường Trung Quốc có thể vẫn yếu, do doanh thu bán nhà ở mới giảm kể từ nửa cuối năm 2021, nhưng sẽ được hỗ trợ bởi các biện pháp gần đây của chính phủ nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của các chủ đầu tư bất động sản và đầu tư cơ sở hạ tầng.

Bên cạnh đó, sản lượng thép của các nhà sản xuất lớn nhất thế giới cũng sụt giảm do các nhà máy phải cắt giảm sản lượng sau một thời gian dài thua lỗ. Sau khi đạt mức cao nhất vào tháng 5/2022 ở mức 96,6 triệu tấn, sản lượng thép của Trung Quốc đã giảm dần xuống 74,5 triệu tấn vào tháng 11, gây ra sự cân bằng giữa cung và cầu. Những yếu tố này có thể giúp giá thép khu vực ổn định hơn trong năm 2023.

Tuy nhiên, ít có khả năng giá thép tăng mạnh, vì việc mở cửa trở lại ở Trung Quốc cũng sẽ dẫn đến nguồn cung tăng. Ngoài ra, mức giá hiện tại đã cao hơn 20~40% so với mức trước Covid. Nhu cầu yếu ở Việt Nam cũng có thể gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong việc tăng giá lên mức tương đương với giá trong khu vực.

Thị trường xuất khẩu vẫn chưa thuận lợi do suy thoái, nhưng có khả năng phục hồi vào cuối năm. 

Giá vật liệu hôm nay 23/1: Lợi nhuận ngành thép tiếp tục giảm mạnh nửa đầu năm 2023? - Ảnh 1.

Giá vật liệu hôm nay 23/1: Lợi nhuận ngành thép tiếp tục giảm mạnh nửa đầu năm 2023?

Theo Hiệp hội Thép Thế giới, nhu cầu thép dự kiến sẽ phục hồi 1% so với cùng kỳ, lên 1,8 tỷ tấn vào năm 2023, sau khi giảm 2,3% trong năm 2022. Nhu cầu ở cả thị trường Mỹ và châu Âu dự kiến sẽ giảm trong năm tới do suy thoái kinh tế.

Nhu cầu tại thị trường ASEAN dự kiến sẽ duy trì ổn định trong năm 2023, sau khi tăng trưởng 4~6% trong năm 2022. Tuy nhiên, xuất khẩu sang các đối tác thương mại lâu năm vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng công suất trong những năm gần đây ở các nước láng giềng như Malaysia, Indonesia, và Philippines.

Theo đó, dự báo xuất khẩu thép thành phẩm có thể giảm hơn 10% so với cùng kỳ trong năm 2023.

Lợi nhuận của các công ty có thể phục hồi nhưng vẫn còn rủi ro cao. Giá thép và nguyên liệu thô ổn định hơn có thể giúp ổn định lợi nhuận của các công ty thép trong năm 2023. Tuy nhiên, nhu cầu yếu có thể dẫn đến hiệu suất sử dụng thấp, chỉ ở mức 60~75% (so với trên 80% trong năm 2022 và hơn 90% trong năm 2021), điều này sẽ gây áp lực lên doanh thu, dòng tiền và tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm tới.

Ngoài ra, khoảng cách giá giữa Việt Nam và các thị trường khác ngày càng thu hẹp sẽ khiến tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu kém hấp dẫn hơn so với giai đoạn 2020-2021.

Do đó, SSI Research cho rằng lợi nhuận của ngành thép sẽ tiếp tục giảm trong nửa đầu năm nhưng dần phục hồi vào cuối năm nhờ khả năng phục hồi nhu cầu ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Giá vật liệu trong nước hôm nay 23/1

Ngày 6/1, thị trường thép trong nước có sự điều chỉnh giá bán với dòng thép cuộn CB240. Trong lần điều chỉnh này, thép Hòa Phát tăng giá mạnh sản phẩm thép cuộn CB240 200 đồng, lên mức 14.940 đồng/kg tại thị trường miền Bắc. Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, ở mức 15.050 đồng/kg tại thị trường miền Trung. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng giá lần thứ 3 trong vòng 30 ngày, qua ngưỡng 14.870 đồng/kg tại thị trường miền Nam.

Sau khoảng thời gian ổn định, các doanh nghiệp thép lại rục rịch điều chỉnh, đây là đợt điều chỉnh giá đầu tiên trong năm 2023. Cuối năm 2022, nhiều thương hiệu đã điều chỉnh giá vài lần.

Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm 2023 bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.

Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng, nhu cầu thép năm nay có thể tăng mạnh hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho thép của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.

Hiệp hội Thép Việt Nam nhận định ngành thép đã trải qua năm 2022 đầy khó khăn, sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 29,3 triệu tấn, giảm 12% và bán hàng thép các loại đạt 27,3 triệu tấn, giảm 7% so với năm 2021.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 tăng mạnh giá bán 200 đồng, lên mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Ý cũng tăng 200 đồng với dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.900 đồng/kg; còn thép D10 CB300 vẫn bình ổn, có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 cũng tăng 200 đồng, lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép VAS, dòng điện cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg - tăng 200 đồng; dòng thép thanh sơn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 thay đổi từ mức 14.670 đồng/kg lên 14.870 đồng/kg; thép thanh sơn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 210 đồng, lên mức 14.700 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 2.

Giá vật liệu hôm nay 23/1

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 4.

Giá vật liệu hôm nay 23/1

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.860 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.

Thép Pomina tiếp tục ổn định từ ngày 24/12 đến nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh sơn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, chạm mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 6.

Giá vật liệu hôm nay 23/1

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 7.

Giá vật liệu hôm nay 23/1

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, dây chuyền thép cuộn CB240 cũng tăng 200 đồng, hiện ở mức 14.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh sơn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng giá lần thứ 3 trong vòng 30 ngày qua ngưỡng 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 tăng giá 15.070 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 8.

Giá vật liệu hôm nay 23/1

Giá vật liệu hôm nay 7/1: Giá bán thép cuộn trong nước lại điều chỉnh - Ảnh 9.

Giá vật liệu hôm nay 23/1