Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 32 nhân dân tệ lên mức 4.360 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 16 nhân dân tệ, lên mức 4.252 nhân dân tệ/tấn.
Theo các chuyên gia, thời điểm khó khăn của ngành thép đã qua, tuy nhiên, doanh nghiệp cần nắm được các yếu tố tác động đến ngành thép để đạt mức tăng trưởng như kế hoạch đặt ra.
Những yếu tố được đánh giá là sẽ tác động đến triển vọng doanh nghiệp bất động sản như các dấu hiệu tích cực từ việc tháo gỡ vướng mắc pháp lý của các dự án bất động sản; tiến trình giải ngân vốn đầu tư công trong nước được đẩy mạnh; thị trường xuất khẩu thép sang EU và Mỹ; biến động giá nguyên vật liệu; giá thép đầu ra; biến động tỷ giá và lãi suất.
Những doanh nghiệp đầu ngành có thị phần lớn sẽ phục hồi nhanh hơn nhờ lợi thế thương hiệu và năng lực phân phối. Bên cạnh đó, khả năng quản trị tồn kho cũng là yếu tố tiên quyết giúp doanh nghiệp tăng sức chống chịu và khả năng phục hồi cao hơn khi giá thép quay đầu.
Ngành thép là ngành hiếm hoi có tăng trưởng dương về lợi nhuận trong năm 2023 nhờ nền thấp của năm 2022. Tuy nhiên, xét yếu tố tích cực trong ngắn hạn rất ít nên rủi ro nhiều hơn. Do vậy, cần nhìn nhận mô hình kinh doanh của từng doanh nghiệp thế nào, có đáp ứng được thay đổi và rủi ro ở hiện tại hay không.
Chẳng hạn như thị trường xuất khẩu gặp khó. Tuy nhiên, có một vài điểm sáng như Mỹ tốt hơn EU, Indonesia tốt hơn Thái Lan. Do đó, những doanh nghiệp nào có thể chuyển đổi thị trường tốt hơn sẽ có lợi thế.
Các chuyên gia cho rằng, ngành thép đối diện 4 yếu tố khó khăn: Thứ nhất, chi phí tài chính cao do lãi suất vẫn neo mức cao. Thứ hai, nhiều doanh nghiệp đang gặp thách thức khi ngành thép phải chuyển đổi, tăng hàm lượng xanh khi xuất khẩu sang Mỹ, EU… Thứ ba, chi phí sản sản xuất cao khi điện tăng. Cuối cùng là rủi ro từ chính sách phỏng vệ thương mại của các nước.
Tuy nhiên, ở chiều ngược lại ngành cũng có nhiều điểm thuận lợi như giá thép bắt đầu nhích lên, Trung Quốc mở cửa trở lại và chính phủ tăng cường đầu tư công...
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.