Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 62 nhân dân tệ lên mức 4.318 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 64 nhân dân tệ, lên mức 4.247 nhân dân tệ/tấn.
Ngược dòng với thép, giá quặng sắt giảm do lạm phát tiêu dùng ở Trung Quốc.
Giá quặng sắt trong phiên giao dịch ngày 10/3/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên và Singapore giảm sau khi lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc giảm trong tháng 2, trong khi khối lượng giao dịch các sản phẩm thép xây dựng cũng giảm.
Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc trong tháng cao hơn 1% so với một năm trước đó, so với mức tăng 2,1% hàng năm vào tháng 1/2023, do người tiêu dùng vẫn thận trọng mặc dù đã từ bỏ các biện pháp kiểm soát đại dịch nghiêm ngặt vào cuối năm 2022.
Trong khi đó, khối lượng giao dịch hàng ngày của các sản phẩm thép xây dựng Trung Quốc đã giảm 22,61% vào ngày 8/3/2023 so với ngày hôm trước xuống còn 147.579 tấn.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 giảm 0,16% xuống mức 909,5 nhân dân tệ (tương đương 130,52 USD)/tấn.
Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt giao tháng 4/2023 giảm 0,94% xuống mức 125,65 USD/tấn.
Tương tự, giá các nguyên liệu luyện thép khác bao gồm than cốc và than luyện cốc, cũng như các sản phẩm thép ghi nhận thua lỗ. Giá than cốc giảm 1,9% và than luyện cốc giảm 2,38%.
Trên sàn giao dịch THượng Hải, trước đó, giá thép cây giảm 0,42% xuống 4.233 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn ít thay đổi, giá dây thép giảm 0,73% và thép không gỉ giảm 0,72%.
Bất chấp sự suy yếu của thị trường kim loại đen, một số nhà phân tích và thương nhân vẫn lạc quan về sự phục hồi của nhu cầu hạ nguồn trong thời gian tới.
Nhu cầu thép hạ nguồn đã liên tục phục hồi, hỗ trợ lâu dài cho thị trường kim loại màu trong thời gian ngắn.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.