Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 16 nhân dân tệ, lên mức 4.252 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao dịch nhiều nhất tháng 5/2023 tăng 18 nhân dân tệ, lên mức 4.346 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tương lai tăng cao hơn vào thứ sáu (10/3) nhờ sự lạc quan về nhu cầu thép của Trung Quốc khi nước này bước vào mùa xây dựng cao điểm - mùa xuân.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch đã tiết chế sự nhiệt tình của họ, có tính đến các rủi ro về quy định. Tạp chí Chứng khoán Thượng Hải thuộc sở hữu nhà nước cho biết, chính phủ Trung Quốc có thể thực hiện các biện pháp để kiềm chế giá quặng sắt tăng vọt.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã tăng tới 2,6% lên mức cao nhất của hợp đồng này, là 932,5 nhân dân tệ (133,92 USD)/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng kỳ hạn tháng 4 tăng 0,7% lên 128,55 USD/tấn vào cuối phiên, sau khi có lúc đạt mức cao nhất trong phiên là 130,70 USD.
Trong nước, dự báo về năm 2023, CTCP Tập đoàn Hoa Sen (Hoa Sen Group - Mã: HSG) mới đây nhận định vẫn còn nhiều khó khăn cho thị trường thép. Xuất khẩu thép tiềm ẩn nhiều thách thức trong bối cảnh kinh tế vĩ mô, xung đột địa - chính trị còn nhiều bất ổn.
Bên cạnh đó, việc cạnh tranh gay gắt tại thị trường nội địa, các chính sách thắt chặt tiền tệ, giá thép cán nóng còn nhiều biến động phức tạp có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong ngành.
Mới đây, Tổng công ty Thép Việt Nam - CTCP (VNSteel - Mã: TVN) cũng đánh giá: Giá thép thành phẩm sẽ giảm sâu do áp lực cạnh tranh về giá.
Nhận định về năm 2023, doanh nghiệp này cho rằng thị trường thép xuất khẩu đối mặt với thách thức bị thu hẹp thị trường khi kinh tế Mỹ và nhiều nước có nguy cơ suy thoái. Các doanh nghiệp không xuất khẩu được sẽ quay trở lại trường trường trong nước làm tăng áp lực cạnh tranh.
Tại thị trường thế giới, tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép thành phẩm dự báo chỉ 1% và triển vọng phục hồi giá không thật sự rõ nét.
Còn tại Việt Nam, VNSteel đánh giá thị trường thép phải sang nửa cuối năm 2023 mới thực sự phục hồi do độ trễ của các chính sách hỗ trợ nền kinh tế và vấn đề của thị trường bất động sản. Ngoài ra, áp lực về lãi suất và tỷ giá sẽ tiếp tục tăng, khiến chi phí gia tăng, tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thép.
VNSteel cũng nhận định cạnh tranh về giá thép thành phẩm nội địa năm 2023, sẽ khốc liệt hơn những năm trước. Bởi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách phục hồi lại sản lượng và cải thiện kết quả lợi nhuận đã sụt giảm nghiêm trọng trong năm ngoái. VNSteel cũng nhận định giá thép thành phẩm nội địa năm nay sẽ có tốc độ giảm sâu hơn so với tốc độ giảm giá nguyên liệu do áp lực cạnh tranh về giá để bán hàng.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.