Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 122 nhân dân tệ xuống mức 4.237 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 73 nhân dân tệ, xuống mức 4.222 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch giữa tuần ngày 15/3, giá quặng sắt Singapore tăng trở lại trên 130 USD/tấn, do lợi nhuận của các nhà máy thép cải thiện và triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã nâng cao tâm lý, mặc dù những lo ngại về quy định đã hạn chế mức tăng.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 tăng hơn 0,5% lên mức 929 nhân dân tệ (tương đương 134,63 USD)/tấn, sau khi đạt mức tăng hàng tuần liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt giao tháng 4/2023 tăng 2,5% lên 132 USD/tấn, đạt mức cao nhất kể từ ngày 21/2.
Các nhà phân tích cho biết, lợi nhuận của các nhà máy thép tăng nhanh và việc mở rộng sản lượng của họ đã thúc đẩy nhu cầu quặng sắt.
Theo dữ liệu ngành và cuộc khảo sát mới nhất của nhà cung cấp tư vấn Mysteel đối với 247 nhà máy thép Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng công suất lò cao nói chung đã tăng trong tuần thứ 9 liên tiếp, tăng thêm 0,89 điểm phần trăm trong tuần lên 88,03% từ ngày 3-9/3.
Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã hoạt động trở lại sau khi tiến hành bảo trì định kỳ hoặc tăng cường sản xuất trong bối cảnh biên lợi nhuận cải thiện và triển vọng kinh tế trong nước sáng sủa hơn.
Trung Quốc dự kiến sẽ công bố một loạt dữ liệu trong tuần này, bao gồm cả sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, các nhà quản lý Trung Quốc có thể thực hiện các bước để kiềm chế giá quặng sắt tăng cao, sau khi nhà hoạch định nhà nước đề xuất các cơ quan chức năng nên tăng cường giám sát thị trường và trấn áp thông tin sai lệch về giá cũng như hoạt động tích trữ.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải trước đó, giá thép cây và thép cuộn đều tăng 1%. Giá thép không gỉ giảm 0,5%. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá than cốc và than luyện cốc lần lượt tăng 1,7% và 0,7%.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.