Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 4.246 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 41 nhân dân tệ, xuống mức 4.149 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tại Đại Liên ngày 16/3 giảm từ mức cao, mặc dù mức giảm được hạn chế nhờ giá thép tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tăng.
Giá quặng sắt đã tăng lên mức cao nhất trong 9 tháng, được thúc đẩy bởi triển vọng nhu cầu dần cải thiện khi Trung Quốc bước vào mùa xây dựng cao điểm vào mùa xuân và nhiều bằng chứng về sự phục hồi kinh tế đã xuất hiện.
Theo đó, trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5 đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 0,2% ở mức 920 nhân dân tệ (tương đương 134,02 USD)/tấn, đạt 936 nhân dân tệ vào đầu phiên, đánh dấu một mức cao mới.
Giá quặng sắt giao tháng 4/2023 trên Sàn giao dịch Singapore đã giảm 0,2% xuống 131,25 USD/tấn, trong phiên giao dịch trước đó, giá quặng sắt chạm mức cao mới trong ba tuần là 132,40 USD/tấn.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,5% và giá thép cuộn tăng 0,6%. Cả hai đều đạt mức cao nhất kể từ tháng 6/2022.
Các nhà phân tích cho biết, sản lượng thép và quặng sắt tồn kho tại các nhà máy của Trung Quốc đang giảm, thời gian xây dựng của Trung Quốc từ tháng 3 đến tháng 6 thường nóng.
Công ty tư vấn Mysteel cho biết, các nhà sản xuất thép Trung Quốc sẽ cần tăng khối lượng bổ sung quặng sắt trong tháng này để cung cấp cho các lò cao đã hoạt động trở lại sau khi ngừng hoạt động để bảo trì.
Dự trữ quặng sắt tại cảng ở Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tuần là 138,6 triệu tấn vào tuần trước, điều đó đã làm tăng thêm sự lạc quan của thị trường.
Tuy nhiên, các thương nhân thận trọng vì các cơ quan quản lý Trung Quốc có thể thực hiện các bước để kiềm chế giá quặng sắt, đã cảnh báo chống đầu cơ và tích trữ giá quá mức.
Trong khi đó, giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên giảm, với giá than cốc và than luyện cốc giảm lần lượt 1,2% và 1,9%.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép dây tăng 0,1%, trong khi thép không gỉ tăng 0,8%.
Trung Quốc sẽ cắt giảm sản lượng thép thô và đánh dấu năm thứ ba liên tiếp Chính phủ nước này yêu cầu giảm sản lượng để hạn chế lượng khí thải carbon từ lĩnh vực gây ô nhiễm nặng.
Trung Quốc là nhà sản xuất và tiêu thụ hợp kim lớn nhất thế giới, là xương sống của nền kinh tế công nghiệp. Kể từ khi sản lượng đạt mức kỷ lục 1,053 tỷ tấn vào năm 2020, đã giảm mỗi năm chỉ còn trên 1 tỷ tấn. Lĩnh vực này chiếm khoảng 15% lượng khí thải quốc gia, chỉ đứng sau sản xuất điện.
Trong khi chính quyền Bắc Kinh tiếp tục sử dụng các biện pháp kích thích quy mô lớn để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thép được sử dụng đang giảm khi nền kinh tế chuyển sang cơ sở hạ tầng sử dụng ít kim loại hơn. Việc Chính phủ siết chặt thị trường bất động sản cũng đã làm giảm nhu cầu đối với hợp kim.
Một số công ty khai thác lớn nhất thế giới, từ tập đoàn BHP (Úc) đến Vale SA ở Brazil, dựa vào các nhà máy thép của Trung Quốc để tiêu thụ một lượng lớn quặng sắt do họ sản xuất, do đó nhu cầu ít hơn có thể ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Cả BHP và công ty khai thác đối thủ Rio Tinto Plc đều giảm 1,1% tại sàn kim loại London.
Sản lượng thép của Trung Quốc đã tăng 5,6% trong hai tháng đầu năm lên 169 triệu tấn, mặc dù các mục tiêu tăng trưởng tương đối khiêm tốn của Bắc Kinh vào năm 2023, được công bố tại cuộc họp lập pháp thường niên hồi đầu tháng 3, đã làm giảm kỳ vọng về nhu cầu tăng mạnh.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.