Dân Việt

Loại rừng nào được phép thanh lý, quy trình thanh lý rừng trồng như thế nào?

K.Nguyên 27/10/2024 18:15 GMT+7
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Nghị định số 140/2024/NĐ-CP ngày 25/10/2024 của Chính phủ quy định về thanh lý rừng trồng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2024.

Theo quy định tại Nghị định số 140/2024/NĐ-CP, rừng trồng được thanh lý do chịu tác động của thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai, gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai, sự cố, thảm họa khác hoặc do dịch sâu, bệnh và sinh vật khác gây hại rừng.

Việc thanh lý rừng trồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; pháp luật về quản lý đầu tư công và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Thực hiện thanh lý rừng trồng bảo đảm kịp thời, tránh làm thất thoát, lãng phí kinh phí và tài sản. Thực hiện thanh lý đối với diện tích rừng trồng bị thiệt hại và đảm bảo có đầy đủ hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đồng thời phục hồi rừng sau thanh lý.

Thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thuộc bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương đối với diện tích rừng thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan Trung ương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thuộc phạm vi quản lý của địa phương. 

Hình thức thanh lý rừng trồng như sau: Chặt bỏ, vệ sinh rừng đối với rừng trồng không có giá trị lâm sản; bán lâm sản khai thác tận dụng đối với rừng trồng có giá trị lâm sản.

Loại rừng nào được phép thanh lý, quy trình thanh lý rừng trồng như thế nào? - Ảnh 1.

Những diện tích rừng bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ có thể được thanh lý theo quy định tại Nghị định số 140/2024/NĐ-CP ngày 25/10/2024 của Chính phủ. Trong ảnh: Một diện tích rừng bị tàn phá do bão Yagi. Ảnh: Quỳnh Hương.

Hồ sơ thanh lý rừng trồng gồm có: Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng; Phương án thanh lý rừng trồng; Biên bản kiểm tra hiện trường, xác định nguyên nhân, thiệt hại rừng trồng; Bản sao hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng; Bản sao quyết định phê duyệt (dự án, đề tài…) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bản sao biên bản nghiệm thu khối lượng hàng năm; Bản sao báo cáo tài chính hàng năm. 

Trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng như sau: Lập biên bản kiểm tra hiện trường (trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức kiểm tra hiện trường để xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại rừng trồng. Kết quả kiểm tra hiện trường được lập thành biên bản.

Tổ chức có rừng trồng đề nghị thanh lý rừng trồng nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định, có thể nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay về tính đầy đủ, hợp lệ của thành phần hồ sơ cho tổ chức trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định pháp luật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng. 

Trường hợp rừng trồng không đủ điều kiện thanh lý, cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng trả lời bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thành lập Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng. 

Sau khi nhận được biên bản họp của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo kết quả thẩm định thanh lý rừng trồng.

Sau khi hoàn thiện các thủ tục, tổ chức có rừng trồng được thanh lý thực hiện thanh lý rừng trồng theo quyết định thanh lý được cấp có thẩm quyền ban hành. Thực hiện khai thác tận dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp bán lâm sản từ khai thác tận dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Sau khi tổ chức thanh lý rừng trồng, tổ chức có rừng trồng được thanh lý.

Nghị định số 140/2024/NĐ-CP cũng quy định Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thanh lý rừng trồng; chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc thanh lý rừng trồng; quản lý đất rừng trồng sau thanh lý rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp; tổ chức trồng lại rừng ngay trong mùa vụ trồng rừng kế tiếp; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến thanh lý rừng trồng.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệmchỉ đạo các cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính, tài nguyên và môi trường; UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác thực hiện việc thanh lý rừng trồng; quản lý đất rừng trồng sau thanh lý rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp; tổ chức trồng lại rừng ngay trong mùa vụ trồng rừng kế tiếp; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạmhoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.