Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở tăng lên là 2,34 triệu đồng/tháng.
Hiện nay, lương của công chức cấp xã được tính theo công thức sau: Tiền lương = Hệ số lương x Lương cơ sở.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau:
Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.
Theo quy định thì công chức cấp xã được xếp lương như công chức hành chính.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 02/2021/TT-BNV, công chức hành chính có hệ số lương như sau:
Chuyên viên: Có hệ số lương từ 2,34 - 4,98 (trình độ đào tạo từ đại học trở lên).
Cán sự: Có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 (trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên).
Nhân viên: Có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 (trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên).
Như vậy, bí thư thôn, bí thư tổ dân phố cấp xã, phường nếu đã là công chức thì được xếp lương như xếp lương cho các công chức bình thường khác. Mức lương thùy thuộc vào trình độ chuyên môn, bậc lương.
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 3 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
Như vậy, Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Về phụ cấp hàng tháng, theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố.
Về phụ cấp hàng tháng, theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
Đối với các thôn, tổ dân phố, hoặc thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định như trên được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Như vậy, mức khoán phụ cấp ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố từ ngày 1/7/2024 (trong đó có Bí thư chi bộ thôn ở thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên) là 14.040.000 đồng/tháng. Đây cũng là mức phụ cấp cao nhất dành cho chức danh công chức cấp tổ dân phố, bí thư thôn.