Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 nhân dân tệ lên mức 4.257 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 15 nhân dân tệ, lên mức 4.185 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, ngày 21/2, giá giao ngay của quặng sắt 62% chuẩn giao đến phía bắc Trung Quốc đã tăng lên 128,80 USD/tấn, chỉ thấp hơn mức cao nhất vào năm 2023 là 129,50 USD
Giá quặng sắt đã tăng 5,7% trong tuần qua và hiện cao hơn 63% so với mức thấp năm 2022 là 79 USD/tấn, đạt được vào ngày 31/10.
Mức tăng đang được thúc đẩy bởi các nhà máy thép ở Trung Quốc, nơi mua khoảng 70% quặng sắt toàn cầu vận chuyển bằng đường biển và một nửa lượng thép của thế giới sản xuất.
Tồn kho quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc tăng lên 140,9 triệu tấn tính đến ngày 17/2, tăng từ 138,35 triệu tấn của tuần trước đó và tăng từ mức thấp nhất trước mùa đông là 130,2 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 14/10 .
Điều đáng chú ý là các kho dự trữ vẫn thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2022, khi chúng ở mức 160,95 triệu tấn.
Tồn kho quặng sắt của Trung Quốc thường tăng trong thời kỳ mùa đông khi hoạt động xây dựng giảm bớt, nhưng các kho dự trữ sau đó có xu hướng giảm từ tháng 3 trở đi khi sản xuất thép tăng lên để đáp ứng nhu cầu gia tăng khi công việc xây dựng tăng tốc.
Với việc Bắc Kinh đang làm việc để kích thích nền kinh tế sau khi chấm dứt chính sách nghiêm ngặt Zero Covid đã cản trở tăng trưởng vào năm 2022, kỳ vọng là hoạt động xây dựng và cơ sở hạ tầng sẽ tăng từ quý hai trở đi.
Chính sách tiền tệ và các khoản vay là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy xây dựng, và một kế hoạch thí điểm khác nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân vào bất động sản đã được công bố.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc dự kiến sẽ có một tháng 2 tăng trưởng mạnh mẽ, ước tính lượng hàng đến là 100,22 triệu tấn, ở mức 3,58 triệu tấn mỗi ngày sẽ vượt quá 3,48 triệu tấn trong tháng 1/2023.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép của Trung Quốc cũng đang tăng do kỳ vọng nhu cầu mạnh hơn, với hợp đồng cốt thép chuẩn ở mức 4,167 nhân dân tệ (tương đương 608,32 USD)/tấn tăng 3,4% trong tuần qua.
Xuất khẩu quặng sắt của Australia có thể sẽ giảm trong tháng 2, với Kpler ước tính xuất khẩu là 57,7 triệu tấn, trong khi Refinitiv dự báo là 58,74 triệu tấn.
Mặc dù những con số này có thể sẽ được điều chỉnh cao hơn khi nhiều hàng hóa được đánh giá trước cuối tháng, nhưng có khả năng xuất khẩu của tháng 2 sẽ thấp hơn nhiều so với các lô hàng của tháng 1 là 79,64 triệu và 84,58 triệu tấn của tháng 12/2022.
Xuất khẩu của Brazil có thể sẽ phục hồi phần nào trong tháng 2/2023 sau khi bị ảnh hưởng bởi thời tiết gián đoạn vào tháng 1/2022, Kpler ước tính xuất khẩu 28,57 triệu tấn và Refinitiv dự kiến 29,48 triệu tấn. Con số này sẽ tăng so với xuất khẩu 22,91 triệu USD của tháng 1/2023, mà dữ liệu của Kpler cho thấy là mức yếu nhất của Brazil kể từ tháng 2/2022.
Trong khi Australia và Brazil thống trị thương mại quặng sắt vận chuyển bằng đường biển toàn cầu, điều đáng chú ý là các nhà xuất khẩu khác không đóng góp nhiều vào nguồn cung tổng thể.
Nam Phi, nước xuất khẩu lớn thứ ba thế giới, được dự báo sẽ xuất khẩu 4,12 triệu tấn trong tháng 2, giảm so với 4,59 triệu của tháng 1, trong khi Ấn Độ dự kiến xuất khẩu 1,48 triệu tấn, giảm từ 3,49 triệu.
Sự thiếu hụt nguồn cung và kỳ vọng nhu cầu của Trung Quốc ngày càng tăng có khả năng tạo cơ sở vững chắc cho giá quặng sắt giao ngay tiếp tục tăng.
Tuy nhiên, có khả năng nguồn cung sẽ trở lại mức bình thường trong những tháng tới, điều này có thể hạn chế tiềm năng tăng giá.
Ngày 7/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 300.000 – 410.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 15,5 – 16,5 triệu đồng/tấn. Với một số doanh nghiệp, đây là đợt tăng giá thép thứ 4 liên tiếp kể từ đầu năm 2023 theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc nâng 310.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Giá hai sản phẩm này hiện lần lượt ở mức 15,76 triệu đồng/tấn và 15,84 triệu đồng/tấn.
Tương tự khu vực miền Trung, thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 cũng nhích 310.000 đồng/tấn, giá lần lượt ở mức 15,68 triệu đồng/tấn và 15,73 triệu đồng/tấn.
Riêng tại miền Nam, Hòa Phát cùng điều chỉnh tăng 410.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện, giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15,83 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn.
Còn thương hiệu thép Việt Ý tăng 310.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 và D10 CB300, lần lượt lên mức 15,71 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn.
Với doanh nghiệp thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 300.000 đồng/tấn, lên mức 15,5 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 nâng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,81 triệu đồng/tấn.
Cùng mức tăng 300.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 và D10 CB300 của thương hiệu Việt Nhật đang ở mức 15,88 triệu đồng/tấn.
Với thương hiệp Pomina, dòng thép cuộn CB240 nhích 300.000 đồng/tấn, lên mức 16,52 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 16,58 triệu đồng/tấn.
Trong ngày 7/2, một số thương hiệu vẫn giữ nguyên mức giá so với đợt điều chỉnh gần nhất (31/1) bao gồm thép miền Nam, Gang thép Tuyên Quang, thép Vina Kyoei, thép Việt Mỹ…
Như vậy, đây là lần tăng thứ 4 liên tiếp của giá thép từ đầu năm đến nay. Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.