Công chức cấp xã là ai? Cán bộ cấp xã là ai?

Hạ Anh Thứ tư, ngày 10/03/2021 11:20 AM (GMT+7)
Theo quy định, Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn sẽ có 6 chức danh là cán bộ và 7 chức danh là công chức.
Bình luận 0

Cán bộ xã là ai?

Cán bộ xã (công chức xã), phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội (Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP nêu rõ, cán bộ xã gồm các chức vụ:

Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND).

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND).

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam).

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã là ai? Cán bộ cấp xã là ai? - Ảnh 2.

Công chức xã là ai?

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP công chức xã có các chức danh sau đây:

Trưởng Công an.

Chỉ huy trưởng Quân sự.

Văn phòng – thống kê.

Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã).

Tài chính – kế toán.

Tư pháp – hộ tịch.

Văn hóa – xã hội.

Công chức cấp xã phải đáp ứng được các yêu cầu chung theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, cùng với đó là các yêu cầu cụ thể như độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, trình độ giáo dục phổ thông là Tốt nghiệm trung học phổ thông, trình độ chuyên môn là Đại học...

Theo Điều 9 Thông tư 13/2019/TT-BNV, mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 1 người trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã) nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Những chức danh công chức cấp xã có từ 2 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng các yêu cầu của vị trí chức danh công chức.



Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem