Có chuyển đổi được khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ?

An Vũ Thứ sáu, ngày 18/12/2020 19:30 PM (GMT+7)
Không ít người tỏ ra lúng túng khi diện tích đất thực tế khác với sổ đỏ. Dưới đây là hướng giải quyết đối với trường hợp này.
Bình luận 0

Những ảnh hưởng khi diện tích thực tế khác với sổ đỏ

Trường hợp người sử dụng đất được miễn thuế, tiền sử dụng đất thì diện tích thực tế khác với sổ đỏ (diện tích thực tế có thể nhỏ hoặc lớn hơn diện tích trong sổ đỏ) sẽ không ảnh hưởng nhiều đến quyền, nghĩa vụ của họ.

Nhưng với người phải nộp thuế sử dụng đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp) hoặc khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thường sẽ gặp các vấn đề dưới đây:

Đóng nhiều tiền hơn trong quá trình sử dụng đất

Khi sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tùy vào từng loại đất. Nếu diện tích thực tế nhỏ hơn trong sổ đỏ nhưng nộp thuế thì tính theo diện tích trong sổ đỏ (nộp nhiều hơn).

Có chuyển đổi được khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ? - Ảnh 1.

Diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ thì được công nhận theo diện tích thực tế nếu diện tích chênh lệch đó không phải do thay đổi ranh giới thửa đất.

Khi chuyển nhượng có thể dẫn tới tranh chấp

Thông thường khi chuyển nhượng đất có 02 phương thức tính giá gồm: Giá tính theo thửa hoặc giá tính theo m2. Ngoài ra, không phải ai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng tuân thủ quy định về đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ) tại cơ quan Nhà nước nên sẽ không được đo đạc lại.

Khi chuyển nhượng xong vì không tự đo đạc trước hoặc do thỏa thuận giá theo thửa nên thường xảy ra tranh chấp nếu diện tích thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ.

Diện tích thực tế nhiều hơn nhưng không được cấp sổ đỏ

Giá trị của thửa đất có sổ đỏ lớn hơn rất nhiều so với thửa đất không được cấp Sổ đỏ. Nếu diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong Sổ đỏ nhưng không được chứng nhận thì người sử dụng đất sẽ mất quyền, lợi ích của mình, nhất là khi chuyển nhượng (bán).

Cách xử lý khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ?

Khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ nhưng không làm thay đổi ranh giới đất

Lưu ý: Trường hợp này bao gồm khi cả diện tích đất thực tế lớn hơn và nhỏ hơn diện tích trên Sổ đỏ.

Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định : Khi diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ nhưng không làm thay đổi danh giới đất và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- "Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

- Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có."

Như vậy, diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ thì được công nhận theo diện tích thực tế nếu diện tích chênh lệch đó không phải do thay đổi ranh giới thửa đất.

Có chuyển đổi được khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ? - Ảnh 2.

Trường hợp diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên sổ đỏ thì sẽ được xem xét cấp sổ đỏ với phần diện tích tăng thêm.. Ảnh minh họa

Khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ và làm thay đổi ranh giới đất

Trường hợp 1: Trường hợp diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên Sổ đỏ

Theo khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên sổ đỏ thì sẽ được xem xét cấp sổ đỏ với phần diện tích tăng thêm.

"Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."

- Nếu không vi phạm pháp luật đất đai thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Nếu vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trong đó việc "sử dụng đất ổn định được xác định theo căn cứ tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trường hợp 2: Trường hợp diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích trên sổ đỏ

- Trường hợp diện tích đất đo được trên thực tế nhỏ hơn diện tích trên sổ đỏ do sai sót của cán bộ địa chính thì người sử dụng đất cần làm thủ tục đính chính với cơ quan có thẩm quyền

- Trường hợp diện tích đất đo được trên thực tế nhỏ hơn diện tích trên sổ đỏ và xác định do sự lấn chiếm của các hộ liền kề, chủ sở hữu đất có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND cấp xã nơi có đất để được hòa giải.

Trường hợp hòa giải không thành, có thể gửi đơn khiếu nại đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết. Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013, trường hợp tranh chấp mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

3. Thủ tục đính chính

Theo Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng."

- Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu thì bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

- Thời hạn giải quyết: Cấp đổi giấy chứng nhận được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Tuy nhiên, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem