Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 nhân dân tệ xuống mức 4.111 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 23 nhân dân tệ, xuống mức 4.052 nhân dân tệ/tấn.
Trong nước, trước đà tăng của giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng đầu năm 2023, giá thép xây dựng nội địa tiếp tục phục hồi theo xu hướng chung của thế giới nhờ yếu tố chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao.
"Thị trường đang ấm dần lên, đặc biệt là giá phế và giá phôi tăng sớm một nhịp trước khi giá thép thành phẩm tăng. Các nhà máy xem xét điều chỉnh một phần giá bán thép, đặc biệt là thép cây với mác CB4, CB5... đặc biệt trước quyết định nới lỏng chính sách Zero-Covid của Trung Quốc”, VSA nhận định.
Giá thép khởi sắc là một tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp, nhưng nhìn chung vẫn có nhiều đánh giá khá ảm đạm về ngành này trong năm 2023.
Trong báo cáo ngành thép, Bộ phân phân tích của Công ty Chứng khoán SSI (SSI Research) cho biết năm 2022, nhu cầu trong nước có thể tiếp tục suy yếu do thị trường bất động sản trì trệ và chính sách tiền tệ thắt chặt.
Nhu cầu thép thành phẩm trong nước có thể giảm ở mức một con số vào năm 2023. Điều này đã từng xảy ra với ngành thép trong quá khứ. Tuy nhiên, việc tăng tốc đầu tư công có thể giúp bù đắp một phần nhu cầu thép giảm từ kênh dân dụng.
Đối với kênh xuất khẩu, SSI Research cho rằng thị trường vẫn chưa thuận lợi do suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng có khả năng phục hồi vào cuối năm.
Trong khi giá thép trong nước xu hướng đi lên, thì mặt hàng này trên thị trường thế giới quay đầu giảm. Giá kim loại này giao tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm về 4.155 nhân dân tệ/tấn, hạ 26 nhân dân tệ so với cách đó một ngày.
Năm ngoái, các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất gần 29,34 triệu tấn thép thành phẩm, giảm khoảng 12% so với 2021. Sản lượng bán cũng giảm tương ứng 7,2%, chỉ đạt 27,3 triệu tấn.
Ngành thép năm nay được dự báo vẫn khó khăn ít nhất trong nửa đầu năm do nhu cầu xây dựng giảm, dư thừa cung trên toàn cầu từ cuối 2022. Sản xuất và tiêu thụ kim loại này chỉ khởi sắc trở lại ở nửa cuối năm khi các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản phát huy tác dụng, đầu tư công được đẩy mạnh với dự kiến tăng hơn 20% so với 2022.
Ngày 31/1, một số doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 200.000 – 310.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 15,2 – 16,2 triệu đồng/tấn. Như vậy, giá thép đã có đợt tăng thứ ba liên tiếp trong tháng đầu năm 2023, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể trong đợt điều chỉnh này, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc nâng 300.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Giá hai sản phẩm này hiện lần lượt ở mức 15,54 triệu đồng/tấn và 15,53 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 của Hòa Phát nhích 300.000 đồng/tấn, lên 15,37 triệu đồng/tấn, còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200.000 đồng/tấn với giá 15,42 triệu đồng/tấn.
Tại miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh tăng 300.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện, giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15,42 triệu đồng/tấn và 15,47 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thép Việt Ý cũng tăng 300.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 và D10 CB300, lần lượt lên mức 15,4 triệu đồng/tấn và 15,5 triệu đồng/tấn.
Với cùng mức tăng 300.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 và D10 CB300 của thương hiệu Việt Đức đang ở mức 15,2 triệu đồng/tấn và 15,5 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei cũng nâng 300.000 đồng/tấn với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên lần lượt 15,28 triệu đồng/tấn và 15,53 triệu đồng/tấn.
Còn thép miền Nam nâng 310.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và tăng 300.000 đồng/tấn với thanh vằn D10 CB300. Hiện hai dòng thép này lần lượt là 16,04 triệu đồng/tấn và 16,24 triệu đồng/tấn.
Như vậy, đây là lần tăng thứ 3 liên tiếp của giá thép từ đầu năm đến nay. Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.450 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.200 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.580 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.420 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 15.550 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.420 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.470 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 16.170 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.