5 khoản tiền người lao động có thể nhận khi nghỉ việc

Thùy Anh Thứ hai, ngày 20/02/2023 17:10 PM (GMT+7)
Đã có hơn 500.000 người lao động chịu ảnh hưởng bởi khó khăn về kinh tế. Nhiều người trong số này mất việc. Vậy khi mất việc, lao động có thể được hưởng những quyền lợi, số tiền nào? Đây là câu hỏi nhiều lao động quan tâm.
Bình luận 0

Nghỉ việc là điều luôn có thể xảy ra đối với người lao động trong quá trình làm việc. Khi bị thất nghiệp, nhiều lao động thường quan tâm tới các khoản tiền mà họ có thể nhận được.

Dưới đây là các khoản tiền mà một lao động mất việc, thất nghiệp, chấm dứt hợp đồng lao động có thể được nhận.

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán khi nghỉ việc 

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán. Đây là khoản tiền mà tất cả người lao động (NLĐ) đều sẽ được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ (trong đó có tiền lương).

bảo hiểm thất nghiệp

Lao động mất việc làm ngoài việc được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc còn lại thì cũng sẽ được nhận thêm 4 khoản tiền khác. Ảnh: NN

Thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp: Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Như vậy, trong thời hạn theo quy định nêu trên thì NLĐ sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình làm việc mà chưa được thanh toán. Khoản tiền này do doanh nghiệp thanh toán.

Tiền nghỉ phép năm khi lao động nghỉ việc 

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 - 16 ngày.

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, ngoài tiền lương, NLĐ còn được nhận tiền phép năm mà NLĐ chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm. Khoản tiền này do doanh nghiệp chi trả.

Tiền trợ cấp thôi việc cho lao động khi nghỉ việc 

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019 (không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái phép, không báo trước...)

Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Thỏa mãn đủ 2 điều kiện trên, thì mỗi năm làm việc NLĐ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.

Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.

Khoản tiền này do doanh nghiệp chi trả.

Tiền trợ cấp mất việc làm cho lao động mất việc 

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 2 điều kiện:

Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Như vậy, nếu đáp ứng 2 điều kiện trên, NLĐ sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương. Khoản tiền này có thể tính dựa trên số năm làm việc, nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.

Cách tính cụ thể như sau: Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Ngoài những khoản tiền trên, lao động mất việc, thất nghiệp còn được hỗ trợ tư vấn việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí. Người lao động có thể đăng ký nhận thông tin tại Trung tâm Dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố nơi ở hoặc nơi làm việc.

Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm. Khoản tiền này do doanh nghiệp thanh toán.

Tiền trợ cấp thất nghiệp cho lao động mất việc làm 

Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động chi trả.

trợ cấp thất nghiệp

Lao động mất việc làm được nhận trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc làm. Ảnh: NN

Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, NLĐ cần đáp ứng các điều kiện sau:

Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động; Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, NLĐ đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Ngoài 5 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà NLĐ đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì NLĐ còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.


Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem