Trao đổi với Dân Việt, luật sư Nguyễn Thị Huế, Đoàn luật sư TP. Hà Nội cho biết: Hiện nay, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan công an, quân đội là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Song, theo Nghị quyết 86/2019/QH14, từ ngày 1/7/2020, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức được điều chỉnh tăng lên là 1.600.000 đồng/tháng.
Với công thức tính lương của Bộ Nội vụ, mức lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở lương của các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan công an, quân đội đều tăng lên theo sự điều chỉnh của mức lương cơ sở.
Hệ số lương của sĩ quan quân đội và sĩ quan công an được quy định tại Nghị định 204/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Vậy mức lương của cấp Tướng, Tá Công an, Quân đội năm 2020 (ĐVT: Triệu đồng) cụ thể như sau:
STT |
CẤP BẬC QUÂN HÀM |
HỆ SỐ LƯƠNG |
MỨC LƯƠNG ĐẾN NGÀY 30/6 |
MỨC LƯƠNG TỪ 1/7 |
1 |
Đại tướng |
10.4 |
15.496 |
16.64 |
2 |
Thượng tướng |
9.8 |
14.602 |
15.68 |
3 |
Trung tướng |
9.2 |
13.708 |
14.72 |
4 |
Thiếu tướng |
8.6 |
12.814 |
13.76 |
5 |
Đại tá |
8.0 |
11.92 |
12.8 |
6 |
Thượng tá |
7.3 |
10.877 |
11.68 |
7 |
Trung tá |
6.6 |
9.834 |
10.56 |
8 |
Thiếu tá |
6.0 |
8.94 |
9.6 |
Mức lương cấp Tướng, Tá Công an, Quân đội năm 2020.
Bên cạnh đó, Nghị định 17/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 204/2004 có bổ sung bảng nâng lương đối với sĩ quan cấp tướng thuộc quân đội và công an. Thời hạn nâng lương của cấp bậc quân hàm thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng và đại tướng là 4 năm.
Ngoài ra, sĩ quan quân đội, công an còn được hưởng một số phụ cấp kèm theo tùy theo từng chức vụ, quân hàm.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.