Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định, chuyển quyềnsử dụng đấtlà việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thời điểm chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định, chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định.
Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
Có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng), trừ những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đấtkhông thuộc diện tranh chấp;
Đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Đất vẫn còn thời hạn sử dụng.
Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện quyền của mình
Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình như sau:
Được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng).
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.